1. Đánh giá chung
Tháng 4/2020, trị giá xuất khẩu, nhập khẩu đều giảm mạnh so với tháng trước, trong đó xuất khẩu đạt 17,58 tỷ USD, giảm 27,1% (tương ứng giảm 6,55 tỷ USD); nhập khẩu đạt 18,52 tỷ USD, giảm 16,4% (tương ứng giảm 3,63 tỷ USD).
Tính đến hết tháng 4/2020 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 158,94 tỷ USD, tăng 0,9% (tương ứng tăng 1,4 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 80,86 tỷ USD, tăng 2% và nhập khẩu đạt 78,08 tỷ USD, giảm nhẹ 0,3%.
Cán cân thương mại hàng hóa trong tháng 4/2020 thâm hụt 0,94 tỷ USD. Tuy nhiên tính từ đầu năm đến hết tháng 4, cán cân thương mại của cả nước vẫn thặng dư 2,78 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Kim ngạch, tốc độ tăng xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại trong 4 tháng đầu năm, giai đoạn 2011-2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng 4/2020 đạt 21,13 tỷ USD, giảm 27,8% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 4 tháng/2020 đạt 98,51 tỷ USD, giảm 1,5%, tương ứng giảm 1,47 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 11,01 tỷ USD, giảm 32,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 4 tháng/2020 lên 53,57 tỷ USD, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2020 đạt 10,11 tỷ USD, giảm 21,8% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 4 tháng/2020 đạt 44,94 tỷ USD, giảm 0,2% so với 4 tháng/2019.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 4/2020 có mức thặng dư trị giá 0,9 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 4 tháng tính từ đầu năm 2020 lên mức thặng dư trị giá 8,63 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 4 tháng/2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với Châu Mỹ và Châu Đại dương đạt mức tăng trưởng dương, với mức tăng lần lượt là 10,3% (trị giá đạt 30,94 triệu USD) và 8,2% (trị giá đạt 3,18 triệu USD).
Tính đến hết tháng 4/2020, trao đổi thương mại của Việt Nam với thị trường Châu Á vẫn chiếm tỷ trọng cao nhất (65,2%) trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu lục này đạt 103,61 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4 % so với cùng kỳ năm 2019, trong đó trị giá xuất khẩu là 41,03 tỷ USD, tăng 1,5% và trị giá nhập khẩu là 62,58 tỷ USD, giảm 1,7%.
Kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 19,44 tỷ USD, giảm 5,8% và châu Phi: 1,77 tỷ USD, giảm 4,7% so với 4 tháng/2019.
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn 4 tháng/2020
|
Thị trường
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
|
|
Kim ngạch
(Tỷ USD)
|
So với năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Kim ngạch
(Tỷ USD)
|
So với năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
|
|
Châu Á
|
41,03
|
1,5
|
50,7
|
62,58
|
-1,7
|
80,1
|
|
|
- ASEAN
|
7,69
|
-8,2
|
9,5
|
9,54
|
-11,2
|
12,2
|
|
|
- Trung Quốc
|
12,70
|
22,1
|
15,7
|
22,38
|
-1,6
|
28,7
|
|
|
-Hàn Quốc
|
6,18
|
-1,0
|
7,6
|
14,42
|
-4,6
|
18,5
|
|
|
-Nhật Bản
|
6,44
|
5,3
|
8,0
|
6,48
|
11,8
|
8,3
|
|
|
Châu Âu
|
13,39
|
-11,3
|
16,6
|
6,04
|
9,3
|
7,7
|
|
|
- EU(28)
|
12,13
|
-10,3
|
15,0
|
4,81
|
9,2
|
6,2
|
|
|
Châu Đại Dương
|
1,45
|
2,8
|
1,8
|
1,73
|
13,2
|
2,2
|
|
|
Châu Mỹ
|
24,04
|
12,9
|
29,7
|
6,90
|
2,2
|
8,8
|
|
|
- Hoa Kỳ
|
20,16
|
12,9
|
24,9
|
4,76
|
10,5
|
6,1
|
|
|
Châu Phi
|
0,94
|
-5,2
|
1,2
|
0,84
|
-4,1
|
1,1
|
|
|
Tổng
|
80,86
|
2,0
|
100,0
|
78,08
|
-0,3
|
100,0
|
|
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3. Mặt hàng xuất khẩu
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng 4/2020 đạt 17,58 tỷ USD, giảm 27,1% về số tương đối và giảm 6,55 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Trong tháng , xuất khẩu chỉ có 4 nhóm hàng chính tăng so với tháng 3 là chè, phân bón các loại, chất dẻo nguyên liệu và đá quý, kim loại quý và sản phẩm. Những nhóm hàng còn lại đều giảm mạnh, trong đó giảm mạnh nhất là: điện thoại các loại và linh kiện giảm 2,81 tỷ USD tương ứng giảm 52,9%; hàng dệt may giảm 729 triệu USD, tương ứng giảm 31,2%; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 652 triệu USD, tương ứng giảm 17,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng giảm 314 triệu USD, tương ứng giảm 16%... so với tháng trước.
Tổng trị giá xuất khẩu trong 4 tháng/2020 tăng 2%, tương ứng tăng 1,62 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó các mặt hàng có biến động tăng là: máy vi tính, sản phẩm điện tử vfa linh kiện tăng 2,51 tỷ USD, tương ứng tăng 26%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng tăng 1,46 tỷ USD, tương ứng tăng 27,4%; đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận tăng 308 triệu USD, tương ứng tăng 76,9%, dây điện và dây cáp điện tăng 202 triệu USD, tương ứng tăng 38,9%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 159 triệu USD, tương ứng tăng 5,1%...
Biểu đồ 2: Trị giá xuất khẩu của 10 nhóm hàng lớn nhất trong 4 tháng/2020 so với cùng kỳ năm 2019
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Điện thoại các loại và linh kiện:
Tháng 4/2020 xuất khẩu của mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt trị giá 2,5 tỷ USD, giảm 52,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 15,38 tỷ USD, giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 4 tháng đầu năm, xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 3,32 tỷ USD, giảm 24,1%; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 2,99 tỷ USD, giảm 9,7%; sang thị trường Trung Quốc đạt 2,73 tỷ USD, tăng gấp 4,3 lần; sang thị trường Hàn Quốc đạt 1,59 tỷ USD, giảm 4,5%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng 4 đạt 3,04 tỷ USD, giảm 17,7% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 12,14 tỷ USD tăng 26% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 4 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 3,42 tỷ USD, tăng 40,9% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường EU (28 nước) đạt 1,55 tỷ USD, giảm 6,3%; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 2,67 tỷ USD, tăng gấp 2,1 lần; sang Hồng Kông đạt 945 triệu USD, tăng 33,6%; sang Hàn Quốc đạt 851 triệu USD, giảm 9,7%...
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 4 đạt 1,61 tỷ USD, giảm 31,2% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 8,65 tỷ USD, giảm 8,8% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng, Hoa Kỳ vẫn là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 3,95 tỷ USD, giảm 10,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 45,7% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; đứng thứ 2 là thị trường Nhật Bản với 1,17 tỷ USD, tăng 1,2%; thị trường EU (28 nước) đứng thứ ba với hơn 1 tỷ USD, giảm 13,5%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2020 đạt 1,65 tỷ USD, giảm 16% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 6,78 tỷ USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 4 tháng từ đầu năm 2020 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 2,22 tỷ USD, tăng mạnh 71%; sang EU (28 nước) đạt trị giá 1,07 tỷ USD, tăng 31,7%; Nhật Bản với 655 triệu USD tăng 9,4%; Hàn Quốc với 643 triệu USD, tăng 38,9% so với cùng thời gian năm 2019...
Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,41 tỷ USD, giảm 12,8% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng tính từ đẩu năm đạt 5,37 tỷ USD, giảm 3,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong 4 tháng đầu năm 2020 với 1,6 tỷ USD, giảm 19,8% so với cùng kỳ năm 2019; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 932 triệu USD, tăng 7,9%; sang Hoa Kỳ với 579 triệu USD, tăng 11,1%...
Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 4/2020 đạt 1,2 tỷ USD, giảm 13,5% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 4 tháng/2020 đạt 5,36 tỷ USD, giảm nhẹ 0,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Hoa Kỳ và EU là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 4 tháng/2020 với kim ngạch và tốc độ tăng lần lượt là 1,98 tỷ USD (giảm nhẹ 0,7%) và 1,38 tỷ USD (giảm 6,1%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 3,36 tỷ USD, chiếm 62,7% tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 697 triệu USD, giảm 29,3% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,29 tỷ USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 4 tháng/2020 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 1,6 tỷ USD, tăng 12,5% so với cùng kỳ năm trước; sang Trung Quốc với 450 triệu USD, tăng 25,2%; sang Nhật Bản với 437 triệu USD, tăng 8,9%…
Phương tiện vận tải và phụ tùng: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 478 triệu USD, giảm 38% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 2,69 tỷ USD, giảm 4,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 4 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 761 triệu USD, giảm 9,6%; sang Hoa Kỳ đạt 500 triệu USD, tăng 2,7%; sang Singapore đạt trị giá 166 triệu USD, giảm 21,5% …
Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu trong tháng là 617 triệu USD, giảm 1,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 4 tháng đầu năm nay đạt 2,23 tỷ USD, giảm 8% so với cùng thời gian năm 2019.
Hàng thủy sản trong 4 tháng tính từ đầu năm 2020 chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Nhật Bản: 434 triệu USD; tăng 5,9%; Hoa Kỳ: 377 triệu USD, giảm 2,1%; EU (28 nước) với 336 triệu USD, giảm 14,3%; Trung Quốc: 246 triệu USD, giảm 9,3%… so với một năm trước đó.
Sắt thép các loại: lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 4 đạt 583 nghìn tấn, với trị giá đạt 318 triệu USD, giảm 28,6 về lượng và giảm 30% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 4 tháng từ đầu năm 2020 đạt 2,58 triệu tấn, trị giá 1,42 tỷ USD, tăng 11,2% về lượng nhưng giảm 4,9% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tính đến hết tháng 4/2020 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Trung Quốc: 479 nghìn tấn; Campuchia là 456 nghìn tấn, giảm 21,9%; Thái Lan: 233 nghìn tấn, tăng 75,2%; Ma-lai-xi-a: 230 nghìn tấn, giảm 5,7%; In-đô-nê-xi-a: 208 nghìn tấn, giảm 25,4%... so với cùng kỳ năm trước.
4. Mặt hàng nhập khẩu
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 4/2020 là 18,52 tỷ USD, giảm mạnh tới 16,4% về số tương đối và giảm tới 3,63 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Trong tháng 4, có tới 41/53 nhóm hàng nhập khẩu chính giảm trị giá so với tháng trước. Trong đó, giảm mạnh nhất là các nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện giảm 1,23 tỷ USD; điện thoại các loại & linh kiện giảm 402 triệu USD; nguyên phụ liệu ngành dệt may da giày giảm 359 triệu USD; dầu thô giảm 301 triệu USD; hóa chất & sản phẩm hóa chất giảm 281 triệu USD; chất dẻo nguyên liệu & sản phẩm từ chất dẻo giảm 252 triệu USD; ô tô nguyên chiếc các loại & linh kiện phụ tùng ô tô giảm 205 triệu USD.
Tính trong 4 tháng đầu năm 2020, tổng trị giá nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 78,08 tỷ USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2019. Một số mặt hàng có biến động giảm so với cùng kỳ năm trước như: xăng dầu các loại giảm 800 triệu USD; ô tô nguyên chiếc các loại giảm giảm 430 triệu USD; sắt thép các loại giảm 405 triệu USD; máy móc thiết bị dụng cụ & phụ tùng giảm 290 triệu USD… Bên cạnh đó, nhập khẩu một số nhóm hàng vẫn tăng như: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 1,81 tỷ USD; dầu thô tăng 440 triệu USD; điện thoại các loại & linh kiện tăng 256 triệu USD… so với cùng kỳ năm trước
Biểu đồ 3: Trị giá nhập khẩu của 10 nhóm hàng lớn nhất trong 4 tháng/2020 so với cùng kỳ năm 2019
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2020 là 3,83 tỷ USD, giảm 24,4% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4/2020, cả nước nhập khẩu gần 17,6 tỷ USD nhóm hàng này, tăng 11,5% (tương ứng tăng 1,81 tỷ USD) so với 4 tháng/2019. Trong đó, nhập khẩu của khu vực FDI là 14,7 tỷ USD, tăng 11,7% và chiếm tỷ trọng 84% trong tổng trị giá nhập khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Hàn Quốc tiếp tục là đối tác lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam với trị giá nhập khẩu là 5,44 tỷ USD, giảm 6,1%; tiếp theo là các thị trường: Trung Quốc với 3,9 tỷ USD, giảm 1%. Nhập khẩu từ Đài Loan (với 2,04 tỷ USD, tăng mạnh 33,4%) đã vượt Hoa Kỳ (với 1,55 tỷ USD, tăng 14,8%) để trở thành thị trường đứng thứ 3 cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: Trị giá nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2020 là 2,98 tỷ USD, giảm 1,9% so với tháng trước, nâng trị giá nhập khẩu trong 4 tháng/2020 lên 11,25 tỷ USD, giảm 2,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khối các doanh nghiệp FDI nhập khẩu 5,72 tỷ USD, giảm 6,4% và khối các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 5,52 tỷ USD, tăng nhẹ 1,9%.
Trung Quốc tiếp tục là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong 4 tháng/2020 với trị giá là 4,54 tỷ USD, tăng 4,4%; tiếp theo là các thị trường Hàn Quốc với 1,98 tỷ USD, giảm 7,1%; Nhật Bản với 1,56 tỷ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước.
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng 4/2020 là 1,75 tỷ USD, giảm 17% so với tháng trước. Tính chung, trong 4 tháng đầu năm nay, tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này là 6,85 tỷ USD, giảm 10,8% so với cùng kỳ năm 2019
Trong 4 tháng qua, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng tới 45%, với 3,11 tỷ USD, giảm nhẹ 11,3% so với cùng kỳ năm trước, tiếp đến là thị trường Hàn Quốc với 759 triệu USD, giảm 18,5% , đứng thứ 3 là Đài Loan với 733 triệu USD, giảm 5,1%
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 787 triệu USD, giảm 33,8% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 4/2020 trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 4,07 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2019.
Trung Quốc và Hàn Quốc là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện trong 4 tháng/2020 cho Việt Nam với trị giá chiếm 92,9% trị giá nhập khẩu của mặt hàng này của cả nước, trong đó: từ Trung Quốc là 1,97 tỷ USD, giảm 4,5% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 1,81 tỷ USD, tăng 20,8%…
Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo: Trong tháng 4/2020, nhập khẩu hai nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo đạt 1,17 tỷ USD, giảm 17,7% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng kim ngạch nhập khẩu của mặt hàng này trong 4 tháng tính từ đầu năm đạt 4,92 tỷ USD, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các quốc gia: Trung Quốc với 1,35 tỷ USD tăng 22,9%; Hàn Quốc đạt 1,12 tỷ USD,giảm 4,4%; Đài Loan đạt 460 triệu USD, giảm 0,2%... so với 4 tháng/2019.
Sắt thép các loại: trong tháng nhập khẩu nhóm hàng này là 1,15 triệu tấn, trị giá đạt 715 triệu USD, giảm 14,4% về lượng và giảm 12,7% về trị giá so với tháng trước. Trong 4 tháng/2020, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt 4,45 triệu tấn, trị giá 2,72 tỷ USD, giảm 4,7% về lượng và giảm 13% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 4 tháng/2020, sắt thép các loại nhập vào Việt Nam có xuất xứ chủ yếu từ: Trung Quốc với 1,54 triệu tấn, trị giá đạt 933 triệu USD, giảm 21,1% về lượng, và giảm 23,7% về trị giá so với cùng kỳ năm trước; Nhật Bản với 814 nghìn tấn, trị giá đạt 485 triệu USD, tăng 32,1% về lượng và tăng 14,5% về trị giá; Hàn Quốc với 587 nghìn tấn, trị giá 437 triệu USD, tăng 7,9% về lượng, nhưng giảm 2,8% về trị giá …
Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất: nhập khẩu hai mặt hàng này trong tháng 4/2020 có trị giá 814 triệu USD, giảm 25,7% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 4 tháng/2020 đạt 3,51 tỷ USD, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước.
Trong 4 tháng tính từ đầu năm 2020, Việt Nam nhập khẩu hóa chất và sản phẩm từ các quốc gia: Trung Quốc với 1,13 tỷ USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm 2019; Hàn Quốc với 408 triệu USD, tăng 11,9%; Đài Loan với 388 triệu USD, giảm 11,9%...
Xăng dầu các loại: Lượng nhập khẩu trong tháng là 538 nghìn tấn, trị giá là 141 triệu USD, tăng 10,5% về lượng và giảm 29,4% về trị giá so với tháng trước. Tính đến hết 4 tháng/2020, tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước là 2,4 triệu tấn, giảm 22,7%, trị giá nhập khẩu là 1,12 tỷ USD, giảm 41,7% so với 4 tháng/2019.
Trong 4 tháng/2020, Việt Nam nhập khẩu xăng dầu chủ yếu từ các thị trường Hàn Quốc với 598 nghìn tấn, giảm 8,5%; từ Malaixia với 532 nghìn tấn, giảm 40,7%; từ Singapore với 498 nghìn tấn, giảm 35,2% …so với cùng kỳ năm trước.