1. Đánh giá chung
Theo số liệu thống kê sơ bộ của Tổng cục Hải quan trong tháng 02/2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt 39,43 tỷ USD, tăng 6,8% so với tháng trước. Trong tháng 02/2020, tổng trị giá xuất khẩu đạt 20,85 tỷ USD, tăng 13,8% so với tháng trước (tương ứng tăng 2,53 tỷ USD); trong khi đó, tổng trị giá nhập khẩu đạt 18,58 tỷ USD, giảm nhẹ 0,1% (tương ứng giảm 21 triệu USD).
Kết thúc 2 tháng tính từ đầu năm 2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam đạt 76,34 tỷ USD, tăng 5,6% (tương ứng tăng 4,07 tỷ USD) so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, tổng trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 39,08 tỷ USD, tăng 8,4% và tổng tị giá nhập khẩu đạt 37,26 tỷ USD, tăng 2,9%.
Trong tháng 02/2020, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước có mức thặng dư 2,28 tỷ USD. Tính chung trong 2 tháng đầu năm nay, cán cân thương mại hàng hóa của cả nước thặng dư 1,82 tỷ USD.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu, cán cân thương mại theo tháng từ năm 2019 đến hết tháng 2/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng 02/2020 đạt 25,64 tỷ USD, tăng 14,2% so với tháng trước, qua đó đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 2 tháng/2020 đạt 48,08 tỷ USD, tăng 4%, tương ứng tăng 1,86 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của nhóm các doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 14,45 tỷ USD, tăng 23% so với tháng trước, nâng trị giá xuất khẩu của khối này trong 2 tháng/2020 lên 26,2 tỷ USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm trước. Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 02/2020 đạt 11,18 tỷ USD, tăng 4,5% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm này trong 2 tháng/2020 đạt 21,88 tỷ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 02/2020 có mức thặng dư trị giá 3,27 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 2 tháng từ đầu năm 2020 lên mức thặng dư 4,31 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 2 tháng tính từ đầu năm 2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 15,5 tỷ USD, tăng 21,5% so với cùng kỳ năm 2019, là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất.
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,3%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong 2 tháng/2020 với khu vực thị trường này đạt 49,09 tỷ USD, tăng 2,9% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó trị giá xuất khẩu là 19,23 tỷ USD, tăng 4,2% và trị giá nhập khẩu là 29,86 tỷ USD, tăng 2%.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 9,42 tỷ USD, giảm 2,5%; châu Đại Dương: 1,53 tỷ USD, tăng 17,2% và châu Phi: 0,8 tỷ USD, giảm 3,1% so với 2 tháng/2019.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn 2 tháng từ đầu năm 2020
Thị trường
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Trị giá
(Tỷ USD)
|
So với năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Trị giá
(Tỷ USD)
|
So với năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Châu Á
|
19,23
|
4,2
|
49,2
|
29,86
|
2,0
|
80,1
|
- ASEAN
|
3,94
|
2,9
|
10,1
|
4,69
|
-5,4
|
12,6
|
- Trung Quốc
|
5,48
|
17,4
|
14,0
|
9,29
|
-7,0
|
24,9
|
- Nhật Bản
|
3,12
|
6,2
|
8,0
|
3,10
|
11,2
|
8,3
|
- Hàn Quốc
|
2,95
|
1,0
|
7,6
|
7,85
|
7,0
|
21,1
|
Châu Âu
|
6,49
|
-5,7
|
16,6
|
2,93
|
5,4
|
7,9
|
- EU(28)
|
5,89
|
-4,6
|
15,1
|
2,32
|
6,2
|
6,2
|
Châu Đại Dương
|
0,68
|
14,4
|
1,8
|
0,85
|
19,5
|
2,3
|
Châu Mỹ
|
12,23
|
26,1
|
31,3
|
3,27
|
6,9
|
8,8
|
- Hoa Kỳ
|
10,26
|
25,7
|
26,3
|
2,18
|
18,7
|
5,9
|
Châu Phi
|
0,44
|
5,8
|
1,1
|
0,36
|
-11,9
|
1,0
|
Tổng cộng
|
39,08
|
8,4
|
100,0
|
37,26
|
2,9
|
100,0
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
3. Xuất khẩu hàng hóa
Tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa trong tháng 02/2020 đạt 20,85 tỷ USD, tăng 13,8% về số tương đối và tăng 2,53 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. So với tháng 01/2020, các mặt hàng tăng mạnh trong tháng là: điện thoại các loại & linh kiện tăng mạnh 2,17 tỷ USD, tương ứng tăng 80,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 165 triệu USD, tương ứng tăng 11,1%; sắt thép các loại tăng 118 triệu USD, tương ứng tăng 44,3%; xơ, sợi dệt các loại tăng 91 triệu USD, tương ứng tăng 37,4%...
Tổng trị giá xuất khẩu trong 2 tháng/2020 tăng 8,4%, tương ứng tăng 3,02 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 1,16 tỷ USD, tương ứng tăng 27,4%; điện thoại các loại tăng 822 triệu USD, tương ứng tăng 12,2%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 632 triệu USD, tương ứng tăng 25,3%; gỗ & sản phẩm gỗ tăng 192 triệu USD, tương ứng tăng 13,8%...
Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng xuất khẩu lớn nhất trong 2 tháng từ đầu năm 2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 02 đạt trị giá 4,87 tỷ USD, tăng 80,7% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2/2020, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 7,56 tỷ USD, tăng 12,2% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang Hoa Kỳ đạt 1,86 tỷ USD, tăng 33,4%; xuất khẩu sang thị trường Liên minh châu Âu (EU28) đạt trị giá 1,57 tỷ USD, giảm 14,5%; sang thị trường Trung Quốc đạt 1,17 tỷ USD, tăng mạnh 278%; sang Hàn Quốc đạt 754 triệu USD, giảm 7,8%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tháng 02 đạt 2,74 tỷ USD, tăng 2,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này 2 tháng/2020 đạt gần 5,4 tỷ USD, tăng 27,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 2 tháng đầu năm 2020, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 1,41 tỷ USD, tăng 36,1% so với cùng kỳ năm trước; tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ đạt 1,2 tỷ USD, tăng mạnh 135%; thị trường EU là 718 triệu USD, giảm 7,8%; sang Hồng Công đạt 388 triệu USD, tăng 30%...
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng 02 đạt 2,23 tỷ USD, giảm 9,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2020 lên gần 4,7 tỷ USD, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước.
Tính đến hết tháng 2/2020, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 2,25 tỷ USD, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 47,9% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; thị trường EU tiêu thụ 570 triệu USD, tăng nhẹ 0,3%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 565 triệu USD, giảm 2,1%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 464 triệu USD, giảm 1,8%; Trung Quốc tiêu thụ 194 triệu USD, giảm 4,2%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng 02/2020 đạt 1,65 tỷ USD, tăng 11,1% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 02 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 3,13 tỷ USD, tăng 25,3% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 2 tháng từ đầu năm 2020 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 952 triệu USD, tăng 53,3%; EU đạt trị giá 501 triệu USD, tăng 29,1%; Nhật Bản với 313 triệu USD, tăng 9,9%; Hàn Quốc với 310 triệu USD, tăng 53,7% so với cùng thời gian năm 2019...
Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng 02/2020 đạt 1,36 tỷ USD, giảm 2,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 2 tháng/2020 đạt 2,76 tỷ USD, tăng 5,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Hoa Kỳ và EU tiếp tục là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 2 tháng/2020 với trị giá và tốc độ tăng lần lượt là 985 triệu USD (tăng 7,4%) và 713 triệu USD (tăng 2,6%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt gần 1,7 tỷ USD, chiếm 61,6% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,22 tỷ USD, tăng 6,6% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng tính từ đẩu năm đạt 2,36 tỷ USD, giảm 2,2% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong 2 tháng đầu năm 2020 với 658 triệu USD, giảm 22,2% so với cùng kỳ năm 2019; thị trường EU là 427 triệu USD, tăng nhẹ 0,7%; thị trường Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) đạt 367 triệu USD, tăng 38,7%...
Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 747 triệu USD, giảm 10,6% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2/2020, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 1,58 tỷ USD, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 2 tháng/2020 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 808 triệu USD, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước; sang Nhật Bản với 199 triệu USD, tăng 9,7%; sang Trung Quốc với 180 triệu USD, tăng 19,1%…
Phương tiện vận tải và phụ tùng: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 739 triệu USD, tăng 5,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng/2020 đạt 1,44 tỷ USD, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Các thị trường nhập khẩu phương tiện vận tải và phụ tùng từ Việt Nam trong 2 tháng đầu năm gồm: Nhật Bản với trị giá đạt 386 triệu USD, giảm 5,3%; sang Hoa Kỳ đạt 257 triệu USD, tăng 12,5%; sang Singapore đạt trị giá 115 triệu USD, giảm 1,8%…
Hàng thủy sản: trị giá xuất khẩu trong tháng là 501 triệu USD, tăng nhẹ 1,9% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 2 tháng đầu năm nay đạt 989 triệu USD, giảm 10,7% so với cùng thời gian năm 2019.
Hàng thủy sản trong 2 tháng tính từ đầu năm chủ yếu được xuất khẩu sang thị trường: Nhật Bản: 185 triệu USD, tăng 2,7%; Hoa Kỳ: 180 triệu USD, tăng nhẹ 0,8%; EU với 150 triệu USD, giảm 9,3%… so với một năm trước đó.
Sắt thép các loại: lượng xuất khẩu sắt thép các loại trong tháng 02 đạt 691 nghìn tấn, với trị giá đạt 384 triệu USD, tăng 42,9% về lượng và tăng 44,3% về trị giá. Qua đó đưa lượng xuất khẩu mặt hàng này trong 2 tháng từ đầu năm 2020 đạt 1,17 triệu tấn, trị giá 649 triệu USD, giảm 3% về lượng và giảm 15% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Tính đến hết tháng 2/2020 sắt thép các loại chủ yếu xuất khẩu sang các thị trường Campuchia là 231 nghìn tấn, giảm 20,5%; Trung Quốc: 211 nghìn tấn, tăng gấp 26 lần; In-đô-nê-xi-a: 127 nghìn tấn, giảm 19,5%;... so với cùng kỳ năm trước.
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng 02/2020 là 18,58 tỷ USD, giảm nhẹ 0,1% về số tương đối, tương ứng giảm 21 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá giảm so với tháng trước là: máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác giảm 412 triệu USD, tương ứng giảm 14,6%; điện thoại các loại & linh kiện giảm 199 triệu USD, tương ứng giảm 17,4%; xăng dầu giảm 157 triệu USD, tương ứng giảm 33,1%... Bên cạnh đó có một số nhóm hàng tăng mạnh như máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 223 triệu USD, tương ứng tăng 5,3%; chất dẻo nguyên liệu tăng 186 triệu USD, tương ứng tăng 33,6%; bông các loại tăng 117 triệu USD, tương ứng tăng 91,1%...
Tính đến hết tháng 2/2020, trị giá nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 37,26 tỷ USD, cao hơn cùng kỳ năm trước 1,04 tỷ USD, tương ứng tăng 2,9%. Các mặt hàng tăng chủ yếu là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 1,32 tỷ USD; dầu thô tăng 371 triệu USD; điện thoại các loại & linh kiện tăng 253 triệu USD…
Biểu đồ 3: 10 nhóm hàng nhập khẩu lớn nhất trong 2 tháng từ đầu năm 2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá trong tháng 02 là 4,46 tỷ USD, tăng 5,3% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu nhóm này trong 2 tháng tính từ đầu năm 2020 đạt 8,69 tỷ USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện lớn nhất sang Việt Nam là: Hàn Quốc với trị giá 3,06 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước; đứng thứ 2 là Trung Quốc với 1,61 tỷ USD, giảm nhẹ 0,6%; đứng thứ 3 là Đài Loan với trị giá đạt 936 triệu USD, tăng 25,7%; đứng thứ 4 từ Nhật Bản với trị giá 851 triệu USD, tăng 39,2%; đứng thứ 5 là Hoa Kỳ với 726 triệu USD, tăng 32,5%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng 02/2020 đạt 2,41 tỷ USD, giảm 14,6% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 2 tháng/2020 đạt 5,22 tỷ USD, giảm 5,6% so với cùng kỳ năm 2019.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng nhập khẩu trong 2 tháng/2020 có xuất xứ từ: Trung Quốc đạt 1,98 tỷ USD, giảm 2,5%; từ Hàn Quốc đạt 1,05 tỷ USD, tăng 3,7% và từ Nhật Bản đạt 668 triệu USD, giảm 6,8%...so với cùng thời gian năm 2019.
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 940 triệu USD, giảm 17,4% so với tháng trước. Tính đến hết tháng 2/2020, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 2,08 tỷ USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 2 tháng/2020, Hàn Quốc và Trung Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 1,91 tỷ USD, chiếm 91,7% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Hàn Quốc là 1,02 tỷ USD, tăng 26,4% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Trung Quốc là 889 triệu USD, giảm 4,4%…
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): nhập khẩu trong tháng 02 đạt trị giá 1,48 tỷ USD, giảm 1,2% so với tháng trước, qua đó đưa trị giá nhập khẩu trong 2 tháng đầu năm đạt 2,98 tỷ USD, giảm 11,4% so với cùng kỳ năm trước.
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ Trung Quốc với trị giá 1,24 tỷ USD, giảm 16,7% so với cùng kỳ năm trước; từ Hàn Quốc với 389 triệu USD; giảm 11,9%; từ Đài Loan đạt trị giá 334 triệu USD, giảm nhẹ 0,4%; từ Hoa Kỳ với 287 triệu USD, giảm 3,9%...
Chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo: trong tháng 02/2020, nhập khẩu hai nhóm hàng chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ chất dẻo đạt 1,22 tỷ USD, tăng 13,9% so với tháng trước. Qua đó, nâng tổng trị giá nhập khẩu của mặt hàng này trong 2 tháng tính từ đầu năm đạt 2,29 tỷ USD, giảm nhẹ 0,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 2 tháng tính từ đầu năm 2020, Việt Nam chủ yếu nhập khẩu chất dẻo nguyên liệu và sản phẩm từ các quốc gia: Hàn Quốc đạt 588 triệu USD, tăng 1,9%; Trung Quốc đạt 524 triệu USD, tăng 10,1% ; Đài Loan đạt 217 triệu USD, tăng nhẹ 0,4%; Nhật Bản đạt 189 triệu USD, giảm 6,9%... so với 2 tháng/2019.
Sắt thép các loại: trong tháng nhập khẩu nhóm hàng này là 1,03 triệu tấn, trị giá đạt 613 triệu USD, tăng 8,6% về lượng và tăng 7,6% về trị giá. Trong 2 tháng/2020, lượng nhập khẩu sắt thép các loại đạt 1,97 triệu tấn, trị giá 1,18 tỷ USD, giảm 2,3% về lượng và giảm 13,1% về trị giá so với cùng kỳ năm 2019.
Kết thúc tháng 2/2020, Trung Quốc tiếp tục là thị trường cung cấp sắt thép các loại lớn nhất vào Việt Nam với 412 nghìn tấn, trị giá đạt 267 triệu USD, giảm 50,4% về lượng và giảm 49,4% về trị giá so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ 2 là Nhật Bản với 400 nghìn tấn, trị giá 234 triệu USD, tăng 46,6% về lượng và tăng 22% về trị giá; đứng thứ ba là Đài Loan với 324 nghìn tấn, trị giá đạt 168 triệu USD, tăng mạnh 79,4% về lượng và tăng 53,1% về trị giá…
Hóa chất và sản phẩm từ hóa chất: nhập khẩu hai nhóm hàng này trong tháng 02/2019 đạt trị giá 852 triệu USD, tăng 13,8% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu hai nhóm hàng này trong 2 tháng/2020 đạt 1,6 tỷ USD, tăng 5,4% so với cùng kỳ năm trước.
Hóa chất và sản phẩm trong 2 tháng tính từ đầu năm 2020 nhập khẩu về Việt Nam có xuất xứ từ Trung Quốc với 449 triệu USD, tăng 6,4% so với cùng kỳ năm 2019; xuất xứ từ Đài Loan với 209 triệu USD, tăng 6,5%; xuất xứ từ Hàn Quốc với 199 triệu USD, tăng 15,1%...
Xăng dầu các loại: lượng nhập khẩu trong tháng 02/2020 đạt 599 nghìn tấn, trị giá 317 triệu USD, giảm 20,8% về lượng và giảm 33,1% về trị giá so với tháng trước, đưa tổng lượng nhập khẩu xăng dầu các loại trong 2 tháng/2020 đạt 1,35 triệu tấn, trị giá 784 triệu USD, tăng 34,8% về lượng và tăng 59,2% về trị giá so với cùng kỳ năm trước.
Xăng dầu các loại được nhập khẩu về Việt Nam trong 2 tháng/2020 chủ yếu có xuất xứ từ Hàn Quốc với 332 nghìn tấn, tăng 102%; Trung Quốc với 283 nghìn tấn, tăng 27%; Singapore với 282 nghìn tấn, giảm 9%... so với 2 tháng/2019.