BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Thứ Năm, 26/12/2024
Vùng, Thông tin
Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội tháng 01 năm 2020 (phần 2)
Thứ Hai, 18/05/2020 04:40
Báo cáo tình hình kinh tế – xã hội tháng 01 năm 2020 (phần 2)

Tổng cục Thống kê đã có báo cáo về Tình hình kinh tế xã hội tháng 1 năm 2020.

6. Thương mại, giá cả, vận tải và du lịch

a) Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng

Hoạt động bán lẻ và kinh doanh dịch vụ tháng 1/2020 diễn ra sôi động, các doanh nghiệp, trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị và cơ sở kinh doanh chủ động chuẩn bị nguồn hàng hóa dồi dào, phong phú, đa dạng phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong dịp Tết Nguyên đán.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng 1/2020 ước tính đạt 448,1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,6% so với tháng trước và tăng 10,2% so với cùng kỳ năm trước, nếu loại trừ yếu tố giá tăng 7,2% (cùng kỳ năm 2019 tăng 10,9%).

Xét theo ngành hoạt động, doanh thu bán lẻ hàng hóa tháng Một ước tính đạt 346,2 nghìn tỷ đồng, tăng 6,3% so với tháng trước và tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Lương thực, thực phẩm tăng 9,9% và tăng 7,2%; may mặc tăng 8,6% và tăng 8,2%; phương tiện đi lại tăng 3,7% và tăng 6,7%; vật phẩm văn hoá, giáo dục tăng 3% và tăng 3,3%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 7,3% và tăng 6,1%. Một số địa phương có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước: Nghệ An tăng 18,7%; Hải Phòng tăng 14,3%; Hà Nội tăng 14,7%; Khánh Hòa tăng 14%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 13,3%; Bình Định tăng 9,7%.

Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống tháng 1/2020 ước tính đạt 50,6 nghìn tỷ đồng, giảm 2,6% so với tháng trước và tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Đà Nẵng tăng 14,2%; Hải Phòng tăng 12%; Quảng Trị tăng 9,7%; Quảng Nam tăng 6,5%; Thái Bình tăng 6%; Hà Nội tăng 5%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 4,5%.

Doanh thu du lịch lữ hành trong tháng ước tính đạt 4,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2% so với tháng trước và tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Đà Nẵng tăng 16,6%; Cần Thơ tăng 9,2%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,2%; Hải Phòng tăng 6,2%; Hà Nội tăng 5,6%.

Doanh thu dịch vụ khác tháng Một ước tính đạt 47,1 nghìn tỷ đồng, giảm 6,6% so với tháng trước và tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu của Thừa Thiên – Huế tăng 16,9%; Đà Nẵng tăng 16,7%; Quảng Ninh tăng 15,9%; Bình Định tăng 14,5%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,7%; Hà Nội tăng 6,6%.

b) Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu hàng hóa tháng 1/2020 ước tính đạt 38,1 tỷ USD, giảm 12,9% so với cùng kỳ năm trước[7], trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 19 tỷ USD, giảm 14,3% so với cùng kỳ năm trước. Cán cân thương mại hàng hóa tháng Một ước tính nhập siêu 100 triệu USD.

Xuất khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 12/2019 đạt 22.561 triệu USD, cao hơn 761 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện cao hơn 345 triệu USD; hàng dệt may cao hơn 271 triệu USD; gỗ và sản phẩm gỗ cao hơn 115 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện năm 2019 đạt 264,2 tỷ USD, cao hơn 738 triệu USD so với ước tính, tăng 8,4% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 83 tỷ USD, tăng 19%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 181,2 tỷ USD, tăng 4,2%.

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 1/2020 ước tính đạt 19,0 tỷ USD, giảm 15,8% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 6,31 tỷ USD, giảm 23,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 12,69 tỷ USD, giảm 11,6%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 1/2020 giảm 14,3%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 11,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) giảm 15,7%. Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch giảm: Hàng dệt may đạt 2,6 tỷ USD, giảm 21%; điện thoại và linh kiện đạt 2,6 tỷ USD, giảm 22,4%; giày dép đạt 1,6 tỷ USD, giảm 9,7%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 1,5 tỷ USD, giảm 6,5%. Một số mặt hàng xuất khẩu có giá trị tăng như: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 2,6 tỷ USD, tăng 5,6%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 1 tỷ USD, tăng 1,4%. Bên cạnh đó, một số mặt hàng nông sản cũng có kim ngạch giảm nhiều so với cùng kỳ năm trước: Thủy sản đạt 550 triệu USD, giảm 25,2%; rau quả đạt 340 triệu USD, giảm 3,9%; cà phê đạt 245 triệu USD, giảm 30,3% (lượng giảm 30,6%); hạt điều đạt 215 triệu USD, giảm 19,6% (lượng giảm 5,6%); cao su đạt 174 triệu USD, giảm 13,1% (lượng giảm 23,8%); gạo đạt 170 triệu USD, giảm 11,6% (lượng giảm 18,7%); hạt tiêu đạt 40 triệu USD, giảm 29,5% (lượng giảm 17%).

Về thị trường hàng hóa xuất khẩu, Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam trong tháng 1/2020 với kim ngạch đạt 4,8 tỷ USD, giảm 7,6% so với cùng kỳ năm trước; Trung Quốc đạt 3,7 tỷ USD, tăng 32,8%; thị trường EU đạt 2,6 tỷ USD, giảm 30,8%; ASEAN đạt 1,6 tỷ USD, giảm 34,8%; Nhật Bản đạt 1,6 tỷ USD, giảm 15,8%; Hàn Quốc đạt 1,3 tỷ USD, giảm 29,3%.

Nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 12/2019 đạt 22.302 triệu USD, thấp hơn 498 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện tử, máy tính và linh kiện thấp hơn 193 triệu USD; ô tô thấp hơn 103 triệu USD; ngô thấp hơn 58 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu thấp hơn 54 triệu USD; điện thoại và linh kiện thấp hơn 51 triệu USD; vải thấp hơn 51 triệu USD. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện năm 2019 đạt 253,1 tỷ USD, thấp hơn 437 triệu USD so với số ước tính, tăng 6,8% so với năm trước.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 1/2020 ước tính đạt 19,1 tỷ USD, giảm 14,4% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 8,7 tỷ USD, giảm 17,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 10,4 tỷ USD, giảm 11,3%.

So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 1/2020 ước tính giảm 11,3%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 5,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 15,7%. Một số mặt hàng có giá trị kim ngạch nhập khẩu giảm trong tháng Một: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 3,7 tỷ USD, giảm 8,5%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 3,2 tỷ USD, giảm 6,8%; điện thoại và linh kiện đạt 1,1 tỷ USD, giảm 9,5%; vải đạt 950 triệu USD, giảm 18,1%; chất dẻo đạt 645 triệu USD, giảm 19,3%; sắt thép đạt 600 triệu USD, giảm 26%.

Về thị trường hàng hóa nhập khẩu trong tháng Một, Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước tính đạt 6,2 tỷ USD, giảm 7,1% so với cùng kỳ năm trước; Hàn Quốc đạt 3,2 tỷ USD, giảm 22,8%; ASEAN đạt 2,4 tỷ USD, giảm 10,8%; Nhật Bản đạt 1,5 tỷ USD, tăng 2,7%; EU đạt 1,2 tỷ USD, giảm 6,5%; Hoa Kỳ đạt 1,2 tỷ USD, tăng 5,4%.

Cán cân thương mại hàng hóa tháng 12/2019 xuất siêu 259 triệu USD[8]. Tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2019 đạt 517,3 tỷ USD, xuất siêu 11,1 tỷ USD[9], tương đương 4,2% kim ngạch xuất khẩu, trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 25,5 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư ngước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 36,6 tỷ USD. Tháng 1/2020 ước tính nhập siêu 100 triệu USD[10], trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập siêu 2,4 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 2,3 tỷ USD.

c) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Giá lương thực, thực phẩm, ăn uống ngoài gia đình và giá dịch vụ giao thông công cộng tăng trong dịp Tết Nguyên đán là nguyên nhân chủ yếu làm cho chỉ số giá tiêu dùng tháng 1/2020 tăng 1,23% so với tháng 12/2019 và tăng 6,43% so với tháng 1/2019, mức tăng cao nhất của chỉ số giá tháng Một trong 7 năm gần đây[11].

Trong mức tăng 1,23% của chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 1/2020 so với tháng 12/2019 có 10/11 nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng, trong đó: Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất 2,29%, chủ yếu do nhu cầu tiêu dùng tăng mạnh vào dịp Tết Nguyên đán (lương thực tăng 0,79%[12]; thực phẩm tăng khá cao 2,6%[13] làm CPI chung tăng 0,59%; ăn uống ngoài gia đình tăng 2,26% làm CPI chung tăng 0,2%). Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,47%, chủ yếu do nhu cầu sửa chữa nhà cuối năm tăng làm cho giá vật liệu bảo dưỡng nhà ở tăng 0,64% và giá dịch vụ sửa chữa nhà tăng 0,71%; đồng thời giá gas trong nước điều chỉnh tăng vào thời điểm 1/1/2020 làm chỉ số giá gas tăng 14,08% (làm CPI chung tăng 0,17%). Nhóm giao thông tăng 0,69% do ảnh hưởng của đợt điều chỉnh tăng giá xăng, dầu vào thời điểm 31/12/2019 và điều chỉnh giảm giá xăng, dầu vào thời điểm 16/1/2020 làm chỉ số giá xăng, dầu tăng 1,29% (tác động làm CPI chung tăng 0,05%); bên cạnh đó, nhu cầu đi lại và bảo dưỡng phương tiện cuối năm tăng nên giá dịch vụ giao thông công cộng và giá bảo dưỡng phương tiện tăng lần lượt 1,78% và 0,42%. Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,65%[14]; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,33%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,27%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,25%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,17%; giáo dục tăng 0,02%; hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,92%. Riêng nhóm bưu chính, viễn thông giảm 0,03%. So với cùng kỳ năm trước, CPI tháng 1/2020 tăng 6,43%.

Lạm phát cơ bản tháng 1/2020 tăng 0,76% so với tháng 12/2019 và tăng 3,25% so với cùng kỳ năm trước.

Giá vàng trong nước tăng theo giá vàng thế giới do ảnh hưởng của việc đàm phán Mỹ – Triều Tiên về hạt nhân, Anh rời khối Liên minh Châu Âu vào tháng tới, căng thẳng giữa Mỹ và Iran… Bình quân giá vàng thế giới đến ngày 22/1/2020 tăng 5,1% so với tháng 12/2019. Trong nước, chỉ số giá vàng tháng 1/2020 tăng 4,37% so với tháng trước và tăng 18,64% so với cùng kỳ năm 2019.

Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 1/2020 tăng 0,02% so với tháng 12/2019 và giảm 0,35% so với cùng kỳ năm 2019.

d) Vận tải hành khách và hàng hóa

Hoạt động vận tải trong tháng 1/2020 tăng cao so với cùng kỳ năm trước do nhu cầu đi lại của người dân và vận chuyển hàng hóa trong dịp Tết tăng mạnh.

Vận tải hành khách tháng 1/2020 ước tính đạt 482,7 triệu lượt hành khách vận chuyển, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2019 và luân chuyển 23,6 tỷ lượt hành khách.km, tăng 16,9%, trong đó vận tải trong nước đạt 481,1 triệu lượt khách, tăng 15,1% và 18,6 tỷ lượt khách.km, tăng 16,9%; vận tải ngoài nước đạt 1,6 triệu lượt khách, tăng 13,9% và gần 5 tỷ lượt khách.km, tăng 17%. Xét theo ngành vận tải, vận tải hành khách đường bộ tháng Một đạt 459,3 triệu lượt khách, tăng 15,5% và 15,2 tỷ lượt khách.km, tăng 11,5%; đường thủy nội địa đạt 17 triệu lượt khách, tăng 4,8% và 357,7 triệu lượt khách.km, tăng 7,7%; đường hàng không đạt 5,2 triệu lượt khách, tăng 27,9% và 7,6 tỷ lượt khách.km, tăng 30,5%; đường biển đạt 608 nghìn lượt khách, tăng 2,6% và 42,7 triệu lượt khách.km, tăng 7%; riêng ngành đường sắt mặc dù số lượt hành khách vận chuyển đạt 597,9 nghìn lượt khách, giảm 2,1% nhưng số lượt hành khách luân chuyển đạt 275,1 triệu lượt khách.km, tăng 10,7% do nhu cầu đi lại các tuyến đường dài của hành khách tăng cao trong dịp Tết Nguyên đán.

Vận tải hàng hóa tháng 1/2020 ước tính đạt 156,6 triệu tấn hàng hóa vận chuyển, tăng 10,7% so với cùng kỳ năm trước và luân chuyển 30,1 tỷ tấn.km, tăng 8,5%, trong đó vận tải trong nước đạt 153,5 triệu tấn, tăng 10,8% và 16,8 tỷ tấn.km, tăng 11%; vận tải ngoài nước đạt 3,1 triệu tấn, tăng 6,1% và 13,3 tỷ tấn.km, tăng 5,4%. Xét theo ngành vận tải, vận tải hàng hóa đường bộ tháng Một đạt 122,1 triệu tấn, tăng 12,1% so với cùng kỳ năm trước và 8,2 tỷ tấn.km, tăng 11,2%; đường thủy nội địa đạt 26,7 triệu tấn, tăng 6,1% và 5,7 tỷ tấn.km, tăng 6,7%; đường biển đạt 7,4 triệu tấn, tăng 7,2% và 15,1 tỷ tấn.km, tăng 7,1%; đường hàng không đạt 45,6 nghìn tấn, tăng 45,4% và 767,8 triệu tấn.km, tăng 35,6%; đường sắt đạt 390,8 nghìn tấn, giảm 7,2% và 271,7 triệu tấn.km, giảm 13,7%.

e) Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến Việt Nam trong tháng Một ước tính đạt gần 2 triệu lượt người, cao nhất từ trước đến nay do nhu cầu du lịch, nghỉ dưỡng và thăm thân nhân của khách quốc tế và Việt kiều tăng mạnh trong dịp Tết Nguyên đán 2020.

Khách quốc tế đến nước ta trong tháng 1/2020 ước tính đạt 1.994,1 nghìn lượt người, tăng 16,6% so với tháng trước và tăng 32,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến bằng đường hàng không đạt 1.621,6 nghìn lượt người, tăng 38,9%; khách đến bằng đường biển đạt 80,1 nghìn lượt người, tăng 231,5%; riêng khách đến bằng đường bộ giảm 5,8% với lượng khách đạt 292,4 nghìn lượt người.

Trong tháng, khách quốc tế đến nước ta từ châu Á đạt 1.543,9 nghìn lượt người, chiếm 77,4% tổng số khách quốc tế, tăng 39,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ hầu hết các thị trường chính đều tăng: Trung Quốc đạt 644,7 nghìn lượt người, tăng 72,6%; Hàn Quốc 468,4 nghìn lượt người, tăng 20,4%; Nhật Bản 89,1 nghìn lượt người, tăng 11,4%; Đài Loan 76,1 nghìn lượt người, tăng 19,3%; Ma-lai-xi-a 50,8 nghìn lượt người, tăng 5,5%; Thái Lan 63,2 nghìn lượt người, tăng 40,1%; riêng khách đến từ Hồng Công giảm 76,2%, chỉ đạt 1,5 nghìn lượt người.

Khách đến từ châu Âu tháng Một ước tính đạt 259,2 nghìn lượt người, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Liên bang Nga đạt 88,2 nghìn lượt người, tăng 16,1%; Vương quốc Anh 32,1 nghìn lượt người, tăng 8,7%; Pháp 28,4 nghìn lượt người, tăng 5,3%; Đức 24 nghìn lượt người, tăng 9,6%; Thụy Điển 10,6 nghìn lượt người, giảm 5,5%; Đan Mạch đạt 5,2 nghìn lượt người, giảm 5,2% và Phần Lan đạt 4,4 nghìn lượt người, giảm 5,3%.

Khách đến từ châu Mỹ tháng Một ước tính đạt 125,4 nghìn lượt người, tăng 19% so với cùng kỳ năm 2019, chủ yếu là khách đến từ Hoa Kỳ đạt 96,5 nghìn lượt người, tăng 19,7%. Khách đến từ châu Úc đạt 59,7 nghìn lượt người, tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Ôx-trây-li-a đạt 53,9 nghìn lượt người, tăng 7,1%. Khách đến từ châu Phi đạt 6 nghìn lượt người, tăng 22% so với cùng kỳ năm trước.

7. Một số tình hình xã hội

a) Thiếu đói trong dân

Trong tháng Một, cả nước có hơn 2,9 nghìn hộ thiếu đói, tương ứng với 10,1 nghìn nhân khẩu thiếu đói, trong đó Sơn La hơn 1,3 nghìn hộ với hơn 5,2 nghìn nhân khẩu thiếu đói; Yên Bái 663 hộ với 2,3 nghìn nhân khẩu thiếu đói; Bắc Kạn 482 hộ với hơn 1 nghìn nhân khẩu thiếu đói; Lào Cai 385 hộ với hơn 1,4 nghìn nhân khẩu thiếu đói. Theo báo cáo sơ bộ, để khắc phục tình trạng thiếu đói, các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói khoảng 157,6 tấn gạo.

Với phương châm không để người dân nào bị đói và không có Tết, Chính phủ đã xuất cấp gần 6,5 nghìn tấn gạo từ nguồn dự trữ quốc gia cho các địa phương để hỗ trợ nhân dân dịp Tết Nguyên đán Canh Tý 2020.

b) Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm

Trong tháng (từ 19/12/2019-18/1/2020), cả nước có gần 6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,3 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 23 trường hợp mắc bệnh viêm não vi rút và 442 trường hợp sốt phát ban nghi sởi, trong đó có 16 trường hợp dương tính. Về ngộ độc thực phẩm, trong tháng Một xảy ra 7 vụ với 161 người bị ngộ độc, trong đó 1 người tử vong.

Hiện nay, dịch viêm phổi cấp do chủng vi rút corona khởi phát tại Trung Quốc[15] đã lây lan sang Nhật Bản, Thái Lan, Hàn Quốc và đã có 2 trường hợp người Vũ Hán, Trung Quốc vào Việt Nam phát hiện mắc vi rút corona đang điều trị tại thành phố Hồ Chí Minh. Trước tình hình đó, ngày 23/1/2020 Thủ tướng Chính phủ đã có công điện khẩn gửi các Bộ, ngành và địa phương về việc phòng, chống dịch viêm đường hô hấp do chủng mới của vi rút corona gây ra.

Tổng số người nhiễm HIV của cả nước hiện còn sống tính đến thời điểm 18/1/2020 là 210,2 nghìn người và số trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS là 97,07 nghìn người; số người tử vong do HIV/AIDS của cả nước tính đến thời điểm trên là 98,6 nghìn người.

c) Tai nạn giao thông

Trong tháng Một (từ 15/12/2019 đến 14/1/2020), trên địa bàn cả nước xảy ra 1,3 nghìn vụ tai nạn giao thông, bao gồm 702 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 598 vụ va chạm giao thông, làm 591 người chết; 359 người bị thương và 609 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 14,9% (Số vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên giảm 15%; số vụ va chạm giao thông giảm 14,7%); số người chết giảm 18,9%; số người bị thương giảm 14,9% và số người bị thương nhẹ giảm 14,8%. Bình quân một ngày trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 42 vụ tai nạn giao thông, bao gồm 23 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên và 19 vụ va chạm giao thông, làm 19 người chết, 12 người bị thương và 20 người bị thương nhẹ. Đáng lưu ý, trong tháng đã xảy ra một số vụ tai nạn giao thông nghiêm trọng như: Vụ tai nạn giữa xe tải và ô tô khách xảy ra ngày 28/12 tại Sơn La làm 12 người bị thương; vụ tai nạn giữa xe container và ô tô 9 chỗ xảy ra ngày 6/1 tại Lạng Sơn làm 6 người bị thương; vụ tai nạn xe bán tải xảy ra ngày 8/1 tại Quảng Bình làm 1 người chết và 3 người bị thương; vụ tai nạn xe ô tô xảy ra ngày 10/1 tại Lai Châu làm 3 người chết; vụ tai nạn tải xảy ra ngày 12/1 tại Gia Lai làm 1 người chết và 2 người bị thương; vụ tai nạn giữa 2 xe máy xảy ra ngày 16/1 tại Hà Tĩnh làm 2 người chết và 3 người bị thương.

d) Thiệt hại thiên tai, bảo vệ môi trường và phòng chống cháy nổ

Thiên tai xảy ra trong tháng chủ yếu là xâm nhập mặn tại tỉnh Trà Vinh làm 112,9 ha lúa bị hư hỏng; sạt lở đất tại các tỉnh Tiền Giang, Hậu Giang, Sóc Trăng và Cà Mau làm 3 ngôi nhà bị sập đổ và 1 ngôi nhà hư hại, thiệt hại ước tính hơn 20 tỷ đồng.

Trong tháng 1/2020, các cơ quan chức năng đã phát hiện 720 vụ vi phạm môi trường, trong đó xử lý 556 vụ với tổng số tiền phạt hơn 8,2 tỷ đồng. Trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 224 vụ cháy, nổ, làm 7 người chết và 12 người bị thương, giá trị thiệt hại ước tính 70 tỷ đồng./.

[7] Tháng Một năm nay chỉ có 18 ngày làm việc do trùng với dịp nghỉ Tết Nguyên đán, làm cho kim ngạch xuất khẩu và nhập khẩu ước tính đều giảm so với tháng trước và so với cùng kỳ năm 2019.

[8] Ước tính nhập siêu 1 tỷ USD.

[9] Ước tính tổng kim ngạch xuất, nhập khẩu năm 2019 đạt 516,96 tỷ USD, xuất siêu 9,9 tỷ USD.

[10] Trong đó, xuất siêu sang EU đạt 1,4 tỷ USD, giảm 43,4% so với cùng kỳ năm trước; nhập siêu từ Trung Quốc 2,5 tỷ USD, giảm 36%; nhập siêu từ Hàn Quốc 1,9 tỷ USD, giảm 17,6%; nhập siêu từ ASEAN 888 ttiệu USD, tăng 150,3%.

[11] Tốc độ tăng CPI tháng Một so với tháng trước giai đoạn 2014-2020 lần lượt là: 0,69%; –0,2%; 0%; 0,46%; 0,51%; 0,1%; 1,23%. Tốc độ tăng CPI tháng Một so với cùng kỳ năm trước giai đoạn 2014-2020 lần lượt là: 5,45%; 0,94%; 0,8%; 5,22%; 2,65%; 2,56%; 6,43%.

[12] Trong đó: giá gạo nếp tăng 2,13%, gạo tẻ ngon tăng 0,85%; giá miến tăng 1,6%, giá bún khô, mỳ ăn liền, phở ăn liền tăng 0,13%-0,68%.

[13] Giá thịt lợn tăng cao 8,29%; giá thịt gia cầm tươi sống tăng 2,84%; giá thủy sản tươi sống tăng 1,71%; trứng gia cầm các loại tăng 2,28%; giá quả tươi tăng 2,9%.

[14] Chủ yếu do mặt hàng đồ uống không cồn tăng 0,62%; giá rượu bia tăng 0,77%; thuốc hút tăng 0,53%.

[15] Tính đến ngày 23/1/2020, Trung Quốc có 630 trường hợp bị nhiễm vi rút corona, 17 trường hợp tử 
Theo Tổng cục Thống kê
Số lượt đọc: 344
Thông báo