Nhà đầu tư
nước ngoài muốn đầu tư vào lĩnh vực “Dịch
vụ kiểm toán, kế toán, sổ sách kế toán và thuế” thì cần phải đáp ứng các điều kiện về tiếp cận thị
trường như sau:
I. Dịch vụ kế toán, kiểm toán và ghi sổ kế toán (CPC 862)
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường:
1. Quy định tại các Hiệp định: Không
hạn chế
Riêng CPTPP bổ sung quy định: Nhà
cung cấp dịch vụ nước ngoài không được phép cung cấp dịch vụ kiểm
toán trừ khi họ đáp ứng các yêu cầu về hiện diện tại nước sở tại ở Việt Nam tại Phụ lục NCM I-VN-2.
2. Pháp luật Việt Nam
2.1. Dịch vụ kế toán:
a) Hình thức
hoạt động: Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài thực hiện kinh
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam dưới các hình thức quy định tại khoản 4 Điều
59 Luật Kế toán năm 2015. (gồm: (i) Góp vốn
với doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán đã được thành lập và hoạt động tại
Việt Nam để thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán; (ii) Thành lập
chi nhánh doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài; (iii) Cung cấp dịch
vụ qua biên giới theo quy định của Chính phủ.)
b) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán:
- Chi nhánh doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài tại Việt Nam được cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán khi có đủ các điều kiện quy định tại
khoản 4 Điều 60 Luật Kế toán năm 2015.
2.2. Dịch vụ kiểm toán:
a) Hình thức hoạt động:
Doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài thực
hiện hoạt động kiểm toán tại Việt Nam dưới các hình thức sau: (i)
Góp vốn với doanh nghiệp kiểm toán đã được thành lập và hoạt động tại Việt Nam
để thành lập doanh nghiệp kiểm toán; (ii) Thành lập chi nhánh
doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài; (iii) Cung cấp dịch vụ kiểm
toán qua biên giới theo quy định của Chính phủ.
b) Các trường
hợp chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam không được thực hiện
kiểm toán được quy định tại Điều 30 Luật Kiểm toán độc lập năm 2011.
c) Điều kiện cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán:
-
Chi nhánh doanh nghiệp kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam khi đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kiểm toán phải có đủ các điều kiện
quy định tại khoản 4 Điều 21 Luật Kiểm toán độc lập năm 2011.
Căn cứ pháp lý
-
WTO, AFAS, VJEPA,
VKFTA, EVFTA, CPTPP
-
Luật Kế toán năm 2015
-
Luật Kiểm toán độc lập
năm 2011
-
Nghị định số
129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế
toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh
-
Nghị định số
17/2012/NĐ-CP ngày 13/3/2021 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật Kiểm toán độc lập
-
Nghị định số
84/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định về tiêu chuẩn,
điều kiện đối với kiểm toán viên hành nghề, tổ chức kiểm toán được chấp thuận
kiểm toán cho đơn vị có lợi ích công chúng
-
Nghị định số
174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật kế toán.
-
Nghị định số 151/2018/NĐ-CP ngày 07/11/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định
quy định về điều kiện đầu tư, kinh doanh thuộc hạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính.
II. Dịch vụ
thuế (CPC 863)
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường:
1. Quy định tại các Hiệp định: Không
hạn chế
Riêng theo CPTPP, Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng
và duy trì bất kỳ biện pháp nào không phù hợp với nghĩa vụ Hiện diện tại nước sở
tại trong Dịch vụ xuyên biên giới trong các lĩnh vực dịch vụ kế toán, lưu giữ sổ
sách và thuế.
2. Pháp luật Việt Nam: Điều
kiện cấp giấy xác nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế
- Là
doanh nghiệp đã được thành lập theo quy định của pháp luật.
- Có
ít nhất 02 người được cấp chứng chỉ hành nghề dịch vụ làm thủ tục về thuế, làm
việc toàn thời gian tại doanh nghiệp”.
Căn cứ pháp lý:
-
WTO, AFAS, VJEPA,
VKFTA, EVFTA, CPTPP
-
Luật Quản lý thuế năm
2019