BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
CỤC ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Thứ Bảy, 21/12/2024
Văn bản pháp quy
Bộ Công Thương cắt giảm 54 thủ tục hành chính, điều kiện đầu tư kinh doanh
Thứ Hai, 07/05/2018 03:34
Bộ Công Thương cắt giảm 54  thủ tục hành chính, điều kiện đầu tư kinh doanh

54 thủ tục hành chính thuộc hơn 10 lĩnh vực, vừa được xoá bỏ theo Quyết định số 1408/QĐ-BCT ngày 27/4/2018, của Bộ trưởng Bộ Công thương về việc phê duyệt phương án tổng thể đơn giản hóa một loạt các thủ tục hành chính và điều kiện đầu tư kinh doanh của Bộ Công Thương năm 2018

      Đây là lần cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục hành chính, điều kiện đầu tư kinh doanh lần thứ  3 được Bộ Công thương tiến hành. Đợt cắt giảm đầu tiên được Bộ Công thương thực hiện vào tháng 12/2016 với 123 thủ tục hành chính được đơn giản hóa, bãi bỏ (gồm bãi bỏ 15 thủ tục và đơn giản hóa 108 thủ tục).

     Theo Quyết định số 1408/QĐ-BCT,  có 54 thủ tục hành chính nằm trong diện bãi bỏ,đơn giản hóa. Trong đó, bãi bỏ 12 thủ tục và đơn giản hóa 42 thủ tục đối với 10lĩnh vực, tại 19 văn bản quy phạm pháp luật, gồm 10 thông tư, 1 thông tư liên tịch,1 quyết định của Thủ tướng và 7 nghị định.

       Cụ thể, đối với lĩnh vực xúc tiến thươngmại, Bộ Công Thương đã tiến hành rà soát, điều chỉnh và bãi bỏ 9 thủ tục hànhchính liên quan đến việc xác nhận đăng ký thực hiện khuyến mại theo hình thứcmang tính may rủi thực hiện trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trungương trở lên hoặc theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 37/2006/NĐ-CP và Thôngtư liên tịch số 07/2007/TTLT-BTM-BTC. Cụ thể, Bộ Công thương bãi bỏ thành phầnhồ sơ quy định về hình ảnh hàng hóa khuyến mại và hàng hóa dùng để khuyến mại;mẫu vé số dự thưởng đối với chương trình khuyến mại có phát hành vé số dự thưởng;thay thế giấy chứng nhận chất lượng hàng hóa, dịch vụ khuyến mại và hàng hóa, dịchvụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật bằng bản sao giấy tờ về chấtlượng của hàng hóa khuyến mại theo quy định của pháp luật.

      Ngoài ra, Bộ Công thương cũng bãi bỏ quyđịnh trách nhiệm chậm nhất 7 (bảy) ngày làm việc trước khi thực hiện khuyến mạithương nhân gửi văn bản thông báo cho Sở Công thương nơi thực hiện khuyến mạikèm theo bản sao văn bản xác nhận của Bộ Công thương. Thay vào đó, trách nhiệmthông báo này thuộc về Bộ Công thương cung cấp cho Sở Công thương nơi thươngnhân tổ chức khuyến mại nội dung chương trình đã được xác nhận để phối hợp quảnlý; Bãi bỏ quy định về việc thông báo yêu cầu thương nhân hoàn chỉnh, bổ sung hồsơ khi hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ. Đồng thời, cho phép thương nhân được lựa chọnmột trong 3 cách thức đăng ký thực hiện khuyến mại bao gồm: Qua đường bưu điện,trực tiếp tại trụ sở cơ quan quản lý nhà nước, dịch vụ công trực tuyến (trướcđây không có cách thức sử dụng dịch vụ công trực tuyến).

         Lĩnh vực xúc tiến thương mại cũng đượcgiảm thời gian thực hiện từ 7 ngày làm việc xuống còn 5 ngày. Đối với quy địnhvề việc thông báo thực hiện khuyến mại, thời hạn gửi thông báo đến Sở CôngThương được giảm từ 7 ngày làm việc xuống 3 ngày trước khi thực hiện khuyến mại.

       Các trường hợp khác như xác nhận đăng kýtổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài; xác nhận thay đổi, bổ sungnội dung đăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại ở nước ngoài và xác nhậnđăng ký tổ chức hội chợ, triển lãm thương mại tại Việt Nam; được rút ngắn thờigian từ 10 ngày làm việc xuống 7 ngày.

      Đối với lĩnh vực an toàn thực phẩm, BộCông thương bãi bỏ, đơn giản hóa 8 TTHC. Trong đó, bãi bỏ quy định về tài liệutrong hồ sơ cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sởkinh doanh thực phẩm như sau: Bản sao có xác nhận của cơ sở, giấy chứng nhậnđăng ký kinh doanh hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhậnđầu tư có ngành nghề kinh doanh thực phẩm theo quy định về việc cấp giấy chứngnhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực phẩm do BộCông thương thực hiện và do Sở Công thương thực hiện; đồng thời bỏ nội dung “diệntích nhà xưởng”, “hệ thống thông gió”, “hệ thống chiếu sáng’ tại bản thuyếtminh về cơ sở vật chất theo Mẫu 2a quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theoThông tư 58/2014/TT-BCT.

       Đốivới lĩnh vực xuất nhập khẩu, Bộ Công thương bỏ quy định về việc cấp giấy phépnhập khẩu thuốc lá để kinh doanh hàng miễn thuế quy định tại Nghị định số167/2016/NĐ-CP; giảm thời hạn thực hiện từ 5 ngày xuống còn 3 ngày làm việc i vớihoạt động cấp giấy chứng nhận lưu hành tự do (CFS) đối với sản phẩm, hàng hoáxuất khẩu và nhập khẩu thuộc quyền quản lý của Bộ Công thương quy định Quyết địnhsố 10/2010/QĐ-TTg.

       Bộ Công thương cũng bãi bỏ văn bản xácnhận của Bộ quản lý chuyên ngành. Việc xin ý kiến của Bộ chuyên ngành chuyển từtrách nhiệm của thương nhân sang trách nhiệm trao đổi ý kiến giữa các cơ quanNhà nước; đồng thời giảm thủ tục từ 10 ngày xuống còn 5 ngày làm việc đối vớihoạt động cấp giấy phép gia công xuất khẩu có yếu tố nước ngoài quy định tạiThông tư số 04/2014/TT-BCT…

       Liên quan đến Nghị định 109 của Chính phủvề điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo gây nhiều tranh cãi thời gian qua, BộCông thương cũng tiến hành điều chỉnh thời gian thực hiện thủ tục từ 15 ngàylàm việc xuống còn 10 ngày đối với hoạt động cấp lại, điều chỉnh nội dung giấychứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo; đồng thời bãi bỏ quy định vềviệc “Cấp mới giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo thay thế giấychứng nhận sắp hết hiệu lực”.

       Cũngtheo Quyết định số 1408/QĐ-BCT, ngoài lĩnh vực xúc tiến thương mại (9 thủ tục);lĩnh vực an toàn thực phẩm (8 thủ tục); lĩnh vực xuất nhập khẩu (7 thủ tục); 7lĩnh vực khác cũng được cắt giảm, đơn giản hóa thủ tục gồm: lĩnh vực sở giao dịchhàng hóa (3 thủ tục); lĩnh vực tiêu chuẩn đo lường (9 thủ tục); quản lý cạnhtranh (7 thủ tục); kỹ thuật an toàn (5 thủ tục); kinh doanh rượu (2 thủ tục);năng lượng (3 thủ tục) và điện (1 thủ tục).tục) trong tổng số 443 thủ tục hànhchính thuộc phạm vi Bộ quản lý.

       Hiệnnay, theo quy định tại Phụ lục 4 của Luật Đầu tư, Bộ Công thương và ngành CôngThương ở các địa phương được phân công quản lý 28/243 lĩnh vực, ngành nghề đầutư, kinh doanh có điều kiện, trong đó có khoảng 1216 điều kiện đầu tư, kinhdoanh theo thống kê của VCCI, đồng thời thực hiện công tác kiểm soát đối với451 thủ tục hành chính (trong đó thực hiện ở cấp trung ương là 296 thủ tục; cấptỉnh là 142 thủ tục; cấp huyện là 13 thủ tục).

BK (TH)
Số lượt đọc: 2480
Thông báo