Điểm mới nhất của
Luật Đầu tư 2014 là cải cách quy định về lĩnh vực cấm đầu tư kinh doanh và đầu
tư kinh doanh có điều kiện, đó là sự thay đổi phương pháp tiếp cận, thay vì “chọn
cho” (nghĩa là cái gì cho thì ghi trong luật), đã chuyển sang cách “chọn bỏ”
(quy định những gì cấm, còn lại thì doanh nghiệp, nhà đầu tư được phép đầu tư,
kinh doanh theo quy đinh của pháp luật). Theo đó, Điều 6, Luật Đầu tư 2014 đã vạch rõ giới hạn của
các ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh gồm: kinh doanh ma túy; kinh doanh hóa chất,
khoáng vật cấm; kinh doanh động, thực vật hoang dã, nguy cấp, quý hiếm có nguồn
gốc từ tự nhiên; kinh doanh mại dâm; mua, bán người, mô, bộ phận cơ thể người
và các hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người. Tất cả 6 ngành,
nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều này đều đã được quy định tại các
văn bản quy phạm pháp luật hiện hành nhưng được tổng hợp trong Luật đầu tư để
làm rõ hơn quy định về quyền tự do kinh doanh của công dân. Ngoài ra, Luật Đầu tư 2014 đã quy định danh mục 267
ngành nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện (tại Phụ lục IV).
Tại Luật Đầu tư
2014 đã bổ sung quy định áp dụng pháp luật đối với tổ chức kinh tế có vốn đầu
tư nước ngoài. Tại Điều 23 quy định hoạt động đầu tư của tổ chức kinh tế có vốn
đầu tư nước ngoài, theo đó nhà đầu tư áp dụng điều kiện, thủ tục như nhà đầu tư
nước ngoài trong các trường hợp: (1) Có nhà đầu tư nước ngoài nắm trên 51% vốn
điều lệ hoặc chiếm đa số thành viên công ty hợp danh; (2) có tổ chức kinh tế
nói trên nắm giữ trên 51% vốn điều lệ; (3) có nhà đầu tư nước ngoài và tổ chức
kinh tế nói trên nắm giữ trên 51% vốn điều lệ.
Ngoài ra, Luật Đầu
tư 2014 cũng sửa đổi thủ tục thành lập doanh nghiệp của nhà đầu tư nước ngoài,
theo đó tách thủ tục đầu tư và thủ tục thành lập doanh nghiệp. Nhà đầu tư nước
ngoài thực hiện thủ tục đầu tư trước. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư thì thực hiện đăng ký thành lập doanh nghiệp (Điều 22).