1. Tình hình ĐTNN năm 2022
1.1. Tình hình hoạt động
Vốn thực hiện:
Tính tới 20/12/2022, ước tính các dự án đầu
tư nước ngoài đã giải ngân được khoảng
gần 22,4 tỷ USD, tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2021.
Tình hình xuất, nhập khẩu:
Xuất khẩu: Xuất khẩu (kể cả dầu thô) ước đạt gần 276,5 tỷ USD, tăng 12% so với cùng kỳ, chiếm 74,4% kim ngạch xuất khẩu. Xuất khẩu
không kể dầu thô ước đạt
hơn 274,1 tỷ
USD, tăng 11,8% so
với cùng kỳ, chiếm 73,8% kim
ngạch xuất khẩu cả nước.
Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu của khu vực ĐTNN ước đạt gần 234,7 tỷ USD, tăng 7,4 % so cùng kỳ và chiếm 65,1% kim ngạch nhập khẩu cả nước.
Tính
chung trong năm 2022, khu vực ĐTNN xuất
siêu 41,8 tỷ USD kể cả dầu thô và xuất siêu
gần 39,5 tỷ USD không kể dầu thô. Trong khi đó, khu vực doanh nghiệp trong nước nhập
siêu hơn 30,8 tỷ USD.
1.2. Tình hình đăng ký đầu tư
Tính đến 20/12/2022, tổng vốn
đăng ký cấp mới, điều chỉnh và góp vốn mua cổ phần của nhà ĐTNN đạt gần 27,72 tỷ USD, bằng 89% so với cùng kỳ năm 2021. Vốn đầu tư đăng ký mới tuy giảm
song số dự án đầu tư mới tăng lên, vốn đầu tư điều chỉnh cũng tăng so với cùng
kỳ. Cụ thể:
Vốn đăng ký mới: Có 2.036
dự án mới
được cấp GCNĐKĐT (tăng 17,1% so
với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký đạt gần 12,45 tỷ USD (giảm 18,4% so với cùng kỳ).
Vốn điều chỉnh: Có 1.107 lượt dự án đăng ký điều chỉnh vốn đầu tư (tăng 12,4%
so với cùng kỳ), tổng vốn đăng ký tăng thêm đạt gần 10,12 tỷ USD (tăng 12,2% so với cùng kỳ).
Góp vốn, mua cổ phần: Có 3.566 lượt GVMCP của nhà ĐTNN (giảm 6,1%
so với cùng kỳ), tổng giá trị vốn góp đạt hơn 5,15 tỷ USD (giảm 25,2% so
với cùng kỳ).
Cơ cấu ĐTNN năm 2022 theo tháng và theo thành
phần vốn đầu tư
Theo ngành:
Các nhà đầu tư nước
ngoài đã đầu tư vào 19 ngành trong tổng số 21 ngành kinh tế quốc dân. Ngành công nghiệp chế
biến, chế tạo dẫn đầu với
tổng vốn đầu tư đạt hơn 16,8 tỷ USD, chiếm
60,6% tổng vốn đầu tư
đăng ký. Ngành kinh doanh
bất động sản đứng thứ hai với tổng vốn đầu tư hơn 4,45 tỷ USD, chiếm 16,1% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp theo lần lượt
là các ngành sản xuất, phân
phối điện; hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ với
vốn đăng ký đạt lần
lượt hơn 2,26 tỷ USD và gần
1,29 tỷ USD. Còn lại là các ngành khác.
Xét về số lượng dự án mới, các ngành bán buôn bán lẻ, công nghiệp chế biến chế
tạo và hoạt động chuyên môn khoa học công nghệ thu hút được nhiều dự án nhất,
chiếm lần lượt 30%, 25,1% và 16,3% tổng số dự án.
Cơ cấu ĐTNN năm 2022 theo
ngành
Theo đối tác
đầu tư:
Đã có 108 quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư tại
Việt Nam trong năm 2022. Trong đó, Singapore dẫn
đầu với tổng vốn đầu tư gần
6,46 tỷ USD, chiếm 23,3% tổng vốn đầu
tư vào Việt Nam, giảm 39,7%
so với cùng kỳ 2021. Hàn
Quốc đứng thứ hai với gần 4,88
tỷ USD, giảm 1,5% so với
cùng kỳ. Nhật Bản đứng thứ 3
với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn
4,78 tỷ USD, chiếm gần 17,3% tổng vốn đầu tư, tăng 22,7% so với cùng kỳ. Tiếp theo
là Trung Quốc, Hồng Kông, Đài
Loan.
Theo số lượng dự án, Hàn Quốc vẫn là đối tác có nhà đầu tư
quan tâm và đưa ra các quyết định đầu tư mới cũng như mở rộng dự án đầu tư và
GVMCP nhiều nhất trong 10 tháng năm 2022 (chiếm
20,4% số dự án mới, 32,6% số lượt điều chỉnh và 34,1% số lượt GVMCP).
ĐTNN năm 2022 theo đối tác
Theo địa bàn đầu tư:
Các nhà ĐTNN đã đầu
tư vào 54 tỉnh, thành
phố trên cả nước trong năm
2022. TP Hồ Chí Minh dẫn đầu với tổng vốn đầu tư đăng ký hơn 3,94 tỷ USD, chiếm 14,2% tổng vốn đầu tư đăng ký và tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2021. Bình Dương đứng thứ
hai với tổng vốn đầu tư hơn 3,14 tỷ USD, chiếm 11,3% tổng vốn, tăng 47,3% so
với cùng kỳ. Quảng Ninh xếp thứ ba với tổng vốn đầu tư đăng ký gần 2,37 tỷ USD, chiếm 8,5% tổng vốn và tăng gấp hơn 2 lần so với
cùng kỳ năm 2021. Tiếp theo lần
lượt là Bắc Ninh, Hải Phòng, Hà Nội.
Về số dự án mới, các nhà ĐTNN tập trung đầu tư nhiều tại các thành phố
lớn, có cơ sở hạ tầng thuận lợi như TP. Hồ Chí Minh, Hà Nội. Trong đó, TP Hồ
Chí Minh dẫn đầu về số dự án mới (43,9%), số lượt GVMCP (67,6%) và đứng thứ hai
về số lượt dự án điều chỉnh vốn (17,3% sau Hà Nội là 18,6%).
ĐTNN năm 2022 theo địa bàn đầu tư
2. Nhận xét về tình
hình đầu tư nước ngoài năm 2022.
-
Vốn đầu tư thực hiện của các dự án ĐTNN
trong năm 2022 tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2021. Tuy không phải là mức
tăng cao nhất trong năm so với cùng kỳ, song đây là tín hiệu tốt cho thấy các
doanh nghiệp đang dần phục hồi, duy trì và mở rộng hoạt động sản xuất kinh
doanh sau đại dịch.
- Tổng đầu tư trong năm
2022 giảm so với năm 2021 do khó khăn chung của nền kinh tế thế giới, xu hướng đầu tư ra nước
ngoài của các quốc gia phát triển có dấu hiệu giảm sút. Sự
không chắc chắn của nhà đầu tư và tình trạng rủi ro do ảnh hưởng của xung đột
chính trị toàn cầu, áp lực lạm phát tăng cao, đứt gãy chuỗi cung ứng đang gây
áp lực giảm đáng kể lên FDI toàn cầu trong năm 2022, ảnh hưởng tiêu cực đến
dòng vốn đầu tư ra nước ngoài của các nền kinh tế lớn, đặc biệt là các đối tác
đầu tư của Việt Nam. Bên cạnh đó, năm
2022 không có nhiều các dự án lớn như năm 2021, các nhà đầu tư đã chững lại các
quyết định đầu tư lớn để chờ tình hình ổn định hơn.
- Vốn đầu tư
điều chỉnh tăng cả về vốn đầu tư cũng như số lượt dự án điều chỉnh trong năm
2022. Mức tăng (tăng 12,2% số vốn
và tăng 12,4% số lượt điều chỉnh) trong cả năm 2022 so với cùng kỳ khẳng
định niềm tin của nhà ĐTNN đối với kinh tế, môi trường đầu tư của Việt Nam và đưa ra các
quyết định đầu tư mở rộng dự án hiện hữu của nhà ĐTNN. Nhiều dự án sản xuất, chế tạo các sản phẩm điện tử, công nghệ cao
được tăng vốn với quy mô lớn
trong năm 2022.
- Vốn đầu tư đăng ký mới giảm (giảm 18,4%) song số dự
án đầu tư mới tăng lên (tăng 17,1%) so với
cùng kỳ năm 2021. Một số tập đoàn lớn của Hàn Quốc đang nghiên cứu, tìm hiểu và dự kiến
sẽ triển khai các dự án đầu tư trong thời gian tới. Nhiều nhà đầu tư đánh giá
Việt Nam là điểm đến hấp dẫn và an toàn.
- Xuất khẩu của khu vực ĐTNN tăng và đạt mức xuất
siêu tương đối lớn. Với mức xuất siêu tăng cao (hơn 41,8 tỷ USD), khu vực ĐTNN đã bù đắp
được phần nhập siêu 30,8 tỷ USD của khu vực doanh nghiệp trong nước, giúp cả
nước xuất siêu 11 tỷ USD.
3. Tình hình
ĐTNN luỹ kế tới 20/12/2022
Tính lũy kế đến ngày 20/12/2022, cả nước có 36.278 dự án còn hiệu lực
với tổng vốn đăng ký đạt 438,69 tỷ USD. Vốn thực hiện lũy kế của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt
gần 274 tỷ USD, bằng 62,5% tổng vốn đầu tư đăng ký
còn hiệu lực.
- Theo ngành: các nhà
ĐTNN đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân. Trong đó, ngành công
nghiệp chế biến, chế tạo chiếm tỷ trọng cao nhất với hơn 260,1 tỷ USD (chiếm
59,3%
tổng vốn đầu tư). Tiếp theo là
các lĩnh vực kinh doanh bất động sản với gần 66,3 tỷ USD (chiếm 15,1% tổng vốn đầu tư); sản xuất, phân
phối điện với hơn 38,3 tỷ
USD (chiếm 8,7% tổng
vốn đầu tư).
- Theo đối tác đầu tư: Đến nay đã có 141 quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu
tư còn hiệu lực tại Việt Nam. Trong đó, đứng đầu là Hàn Quốc với tổng vốn đăng ký gần 81 tỷ USD (chiếm 18,5% tổng vốn đầu tư). Singapore đứng thứ hai với hơn
70,8 tỷ USD
(chiếm 16,1% tổng vốn đầu tư). Tiếp theo lần lượt là Nhật
Bản, Đài
Loan, Hồng Kông, ...
- Theo địa bàn: các nhà ĐTNN đã
có mặt ở toàn bộ 63 tỉnh, thành phố trong cả nước, trong đó TP Hồ Chí Minh vẫn là địa phương dẫn đầu trong thu hút ĐTNN
với hơn 55,8 tỷ USD (chiếm 12,7% tổng vốn đầu tư); tiếp theo là Bình Dương với hơn 39,6 tỷ USD (chiếm 9% tổng vốn đầu tư); Hà
Nội với hơn 38,7 tỷ USD (chiếm 8,8% tổng vốn đầu tư).