Cụ thể, thứ nhất, Hệ thống sẽ quản lý danh mục các dự án kêu gọi đầu tư tại Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ Kế hoạch và Đầu tư) và 3 trung tâm xúc tiến đầu tư thuộc Cục Đầu tư nước ngoài; tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư; tại các Ban quản lý Khu công nghiệp (KCN), Khu chế xuất (KCX), Khu công nghệ cao (KCNC) và Khu kinh tế (KKT).
Thứ hai, quản lý việc đăng ký, cấp mới hoặc điều chỉnh giấy chứng nhận đầu tư tại các Sở Kế hoạch và Đầu tư; tại các Ban quản lý KCN, KCX, KCNC và KKT; tại Cục Đầu tư nước ngoài và các Giấy phép hoạt động hoặc Giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động có giá trị tương đương Giấy phép tại đơn vị đầu mối của một số bộ, ngành như Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước; Ủy ban Chứng khoán nhà nước...
Thứ ba, theo dõi việc thực hiện vốn đầu tư đối với các dự án đầu tư nước ngoài, việc thực hiện cam kết/trách nhiệm của các chủ đầu tư tại các đầu mối quản lý FDI: Thông qua việc báo cáo của các nhà đầu tư cho cơ quan đầu mối quản lý FDI về tình hình triển khai các dự án đầu tư.
Thứ tư, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và dự án FDI tại đầu mối quản lý FDI thông qua báo cáo do các dự án gửi cho đầu mối quản lý FDI.
Thứ năm là, theo dõi việc tạm dừng, giãn tiến độ, tái hoạt động và kết thúc dự án tại các đầu mối quản lý FDI...
Để thực hiện các chức năng trên, Hệ thống sẽ xây dựng 1 cơ sở dữ liệu quốc gia về dự án/doanh nghiệp FDI tại Việt Nam theo mô hình tập trung, đặt tại Trung tâm Dữ liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Cơ sở dữ liệu này quản lý được toàn bộ các thông tin chính về dự án trong suốt đời dự án như đã nêu ở trên, bao gồm các thông tin về dự án và doanh nghiệp FDI (trong đó có các thông tin về nhà đầu tư của từng dự án). Cơ sở dữ liệu cho phép mở rộng quản lý được cả thông tin chính về các dự án đầu tư trong nước khi cơ quan quản lý có yêu cầu.
Cho phép các đầu mối quản lý FDI: Cập nhật dữ liệu về đăng ký, cấp/điều chỉnh/thu hồi GCNĐT hoặc các giấy phép/văn bản pháp lý có giá trị tương đương thuận tiện; nhận, quản lý các loại báo cáo và cập nhật dữ liệu từ các loại Báo cáo vào cơ sở dữ liệu một cách thuận tiện; tra cứu mọi thông tin có trong cơ sở dữ liệu đối với dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổng hợp, phân tích và lập các loại báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng tại các đầu mối quản lý FDI, gồm các loại báo cáo theo mẫu chung hoặc riêng về dự án thuộc phạm vi quản lý.
Hệ thống cũng cho phép Cục Đầu tư nước ngoài có đủ các quyền như các đầu mối quản lý FDI đối với toàn bộ các dự án có trong cơ sở dữ liệu và quyền quản trị nội dung toàn bộ cơ sở dữ liệu; Cho phép Vụ quản lý các KKT có đủ các quyền như các đầu mối cấp GCNĐT đối với các dự án đầu tư trong các KCN, KCX và KKT.
Đặc biệt, Hệ thống cho phép mọi đối tượng có thể tra cứu thông tin được phép công khai hóa có trong cơ sở dữ liệu theo quy định, thông qua Trang thông tin điện tử đầu tư nước ngoài; đảm bảo các dữ liệu này được để ở dạng chuẩn, cho phép trao đổi dữ liệu như webservice, xml,… với các hệ thống ứng dụng khác...
K.A