1. Đánh giá chung
Trong 3 quý/2020, tổng trị giá xuất nhập khẩu hàng hóa của cả nước đạt 388,62 tỷ USD, tăng 1,7% với cùng kỳ năm trước. Trong đó trị giá hàng hóa xuất khẩu đạt 202,57 tỷ USD, tăng 4,1% và nhập khẩu đạt 186,05 tỷ USD, giảm 0,7%.
Biểu đồ 1: Trị giá xuất nhập khẩu của Việt Nam 3 quý năm 2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Trong tháng, cán cân thương mại hàng hóa thặng dư 2,96 tỷ USD. Kết quả này đã góp phần đưa mức thặng dư thương mại hàng hóa của cả nước trong 3 quý/2020 đạt thặng dư 16,52 tỷ USD.
Tổng cục Hải quan ghi nhận tổng trị giá xuất nhập khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong tháng đạt 30,86 tỷ USD, tăng 3,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong 3 quý/2020 đạt 233,68 tỷ USD, giảm 3,5%, tương ứng giảm 8,42 tỷ USD so với cùng kỳ năm 2019.
Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng này đạt 17,13 tỷ USD, giảm nhẹ 0,4% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu của khối này trong 3 quý/2020 lên 129,82 tỷ USD, giảm 2,7% so với cùng kỳ năm trước.
Ở chiều ngược lại, trị giá nhập khẩu của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 9/2020 đạt 13,73 tỷ USD, tăng 8,5% so với tháng trước, đưa trị giá nhập khẩu của khối này trong 3 quý/2020 đạt 103,85 tỷ USD, giảm 4,5% so với cùng kỳ năm 2019.
Tính toán của Tổng cục Hải quan cho thấy cán cân thương mại hàng hóa của khối doanh nghiệp FDI trong tháng 9/2020 có mức thặng dư trị giá 3,41 tỷ USD, đưa cán cân thương mại trong 3 quý năm 2020 lên mức thặng dư trị giá 25,97 tỷ USD.
2. Thị trường xuất nhập khẩu
Trong 3 quý năm 2020, trao đổi thương mại hàng hóa của Việt Nam với châu Mỹ đạt 80,46 tỷ USD, tăng 13,9% so với cùng kỳ năm 2019, liên tục là châu lục đạt mức tăng trưởng cao nhất.
Xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam với châu Á tiếp tục chiếm tỷ trọng cao nhất (64,1%) trong tổng trị giá xuất nhập khẩu của cả nước. Trị giá xuất nhập khẩu trong 9 tháng/2020 với thị trường này đạt 249,07 tỷ USD, giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2019, trong đó trị giá xuất khẩu là 99,91 tỷ USD, tăng nhẹ 0,5% và trị giá nhập khẩu là 149,16 tỷ USD, giảm 0,8%.
Trị giá xuất nhập khẩu giữa Việt Nam với các châu lục khác lần lượt là: châu Âu: 46,86 tỷ USD, giảm 4,7%; châu Đại Dương: 7,18 tỷ USD, tăng nhẹ 1% và châu Phi: 5,05 tỷ USD, giảm 6% so với 9 tháng/2019.
Bảng 1: Trị giá xuất khẩu, nhập khẩu theo châu lục, khối nước và một số thị trường lớn trong 3 quý năm 2020 và so với cùng kỳ năm 2019
Thị trường
|
Xuất khẩu
|
Nhập khẩu
|
Trị giá
(Tỷ USD)
|
So với năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Trị giá
(Tỷ USD)
|
So với năm 2019 (%)
|
Tỷ trọng (%)
|
Châu Á
|
99,91
|
0,5
|
49,3
|
149,16
|
-0,8
|
80,2
|
- ASEAN
|
16,93
|
-11,9
|
8,4
|
21,73
|
-8,9
|
11,7
|
- Trung Quốc
|
32,49
|
15,0
|
16,0
|
57,60
|
4,1
|
31,0
|
- Hàn Quốc
|
14,48
|
-2,1
|
7,1
|
33,03
|
-6,5
|
17,8
|
- Nhật Bản
|
14,00
|
-6,4
|
6,9
|
14,63
|
3,1
|
7,9
|
Châu Mỹ
|
64,15
|
18,9
|
31,7
|
16,31
|
-2,1
|
8,8
|
- Hoa Kỳ
|
54,74
|
22,7
|
27,0
|
10,38
|
-3,0
|
5,6
|
Châu Âu
|
32,95
|
-7,5
|
16,3
|
13,91
|
2,8
|
7,5
|
- EU(28)
|
29,44
|
-4,6
|
14,5
|
11,09
|
2,4
|
6,0
|
Châu Đại Dương
|
3,26
|
0,7
|
1,6
|
3,92
|
1,3
|
2,1
|
Châu Phi
|
2,31
|
-2,5
|
1,1
|
2,75
|
-8,8
|
1,5
|
Tổng
|
202,57
|
4,1
|
100,0
|
186,05
|
-0,7
|
100,0
|
Nguồn: Tổng cục Hải quan
3. Xuất khẩu hàng hóa
Xuất khẩu hàng hóa trong tháng đạt 27,16 tỷ USD, giảm 1,9% về số tương đối và giảm 540 triệu USD về số tuyệt đối so với tháng 8. So với tháng trước, các mặt hàng giảm mạnh trong tháng là: đá quý, kim loại quý & sản phẩm giảm 720 triệu USD, tương ứng giảm 77,2%; điện thoại các loại & linh kiện giảm 134 triệu USD, tương ứng giảm 2,5%; giày dép các loại giảm 127 triệu USD, tương ứng giảm 9,2%; dầu thô giảm 111 triệu USD, tương ứng giảm 46,1%; gạo giảm 109 triệu USD, tương ứng giảm 35,7%...
Tính trong 3 quý/2020 tổng trị giá xuất khẩu đạt 202,57 tỷ USD, tăng 4,1%, tương ứng tăng 7,92 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 6,6 tỷ USD, tương ứng tăng 25,8%; máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác tăng 5,18 tỷ USD, tương ứng tăng 39,8%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 949 triệu USD, tương ứng tăng 12,6%; đá quý, kim loại quý & sản phẩm tăng 652 triệu USD, tương ứng tăng 35,8%; sản phẩm nội thất từ chất liệu khác, trừ gỗ tăng 629 triệu USD, tương ứng tăng 56,8%…
Bên cạnh đó có một số nhóm hàng giảm mạnh như: hàng dệt may giảm 2,44 tỷ USD, tương ứng giảm 9,9%; điện thoại các loại & linh kiện giảm 2,02 tỷ USD, tương ứng giảm 5,2%; giày dép các loại giảm 1,12 tỷ USD, tương ứng giảm 8,4%...
Biểu đồ 2: 10 nhóm hàng có trị giá xuất khẩu lớn nhất trong 3 quý/2019 và 3 quý/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng xuất khẩu chính
Điện thoại các loại và linh kiện: xuất khẩu mặt hàng này trong tháng 9 đạt trị giá 5,21 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước.
Tính trong 3 quý/2020, xuất khẩu mặt hàng điện thoại các loại và linh kiện đạt 36,79 tỷ USD, giảm 5,2% so với cùng kỳ năm 2019. Trong đó xuất khẩu nhóm hàng này sang EU (28 nước) đạt 7,9 tỷ USD, giảm 16,5%; xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt trị giá 7 tỷ USD, giảm nhẹ 0,1%; sang thị trường Trung Quốc đạt 6,44 tỷ USD, tăng mạnh 38,1%; sang Hàn Quốc đạt 3,79 tỷ USD, giảm 4,9%... so với cùng kỳ năm trước.
Máy vi tính sản phẩm điện tử & linh kiện: trị giá xuất khẩu nhóm hàng máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện trong tháng đạt 4,47 tỷ USD, tăng 6,3% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 quý/2020 đạt 32,2 tỷ USD tăng 25,8% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 3 quý/2020, xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện sang Trung Quốc đạt 8,35 tỷ USD, tăng 26,9% so với cùng kỳ năm trước; sang thị trường Hoa Kỳ đạt 7,36 tỷ USD, tăng mạnh 83,2%; sang thị trường EU (28 nước) đạt 4,57 tỷ USD, tăng 22,1%; sang Hồng Kông đạt 2,68 tỷ USD, tăng 25,6%...
Hàng dệt may: Xuất khẩu hàng dệt may trong tháng đạt 2,88 tỷ USD, giảm 2,8% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 quý/2020 lên 22,16 tỷ USD, giảm 9,9% so với cùng kỳ năm trước.
Tính trong 3 quý/2020, Hoa Kỳ tiếp tục là thị trường nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất từ Việt Nam với trị giá đạt 10,46 tỷ USD, giảm 6,6% so với cùng kỳ năm trước và chiếm 47,2% tổng trị giá xuất khẩu hàng dệt may của cả nước; thị trường EU (28 nước) tiêu thụ 2,69 tỷ USD, giảm 16,4%; tiếp theo là thị trường Nhật Bản đã tiêu thụ 2,58 tỷ USD, giảm 11,2%; thị trường Hàn Quốc tiêu thụ 2,23 tỷ USD, giảm 14,2%...
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng khác: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 2,79 tỷ USD, tăng 4% so với tháng trước. Tính trong 3 quý/2020 trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 18,19 tỷ USD, tăng 39,8% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng trong 3 quý/2020 chủ yếu gồm: Hoa Kỳ với 7,59 tỷ USD, tăng mạnh 121%; EU (28 nước) đạt trị giá 2,25 tỷ USD, tăng 29,1%; Hàn Quốc với 1,5 tỷ USD, tăng 29,2% Nhật Bản với 1,45 tỷ USD, tăng 2,2%; Trung Quốc với 1,32 tỷ USD, tăng 19,7%... so với cùng thời gian năm 2019.
Nhóm hàng nông sản (bao gồm hàng rau quả, hạt điều, hạt tiêu, chè, cà phê, gạo, sắn và sản phẩm sắn, cao su)
Xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,33 tỷ USD, giảm 7,1% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu nhóm hàng này trong 3 quý/2020 đạt 12,16 tỷ USD, giảm 3% so với cùng kỳ năm trước.
Trung Quốc vẫn là thị trường lớn nhất nhập khẩu mặt hàng nông sản của Việt Nam trong 3 quý qua với 3,89 tỷ USD, giảm 9,4% so với cùng kỳ năm 2019; tiếp theo là thị trường EU (28 nước) là 1,86 tỷ USD, giảm 2,1%; sang ASEAN đạt 1,8 tỷ USD, tăng 9,3%; sang Hoa Kỳ với 1,24 tỷ USD, tăng nhẹ 0,7%...
Giày dép các loại: xuất khẩu giày dép các loại trong tháng đạt 1,25 tỷ USD, giảm 9,2% so với tháng trước, đưa trị giá xuất khẩu giày dép của cả nước trong 3 quý/2020 đạt 12,13 tỷ USD, giảm 8,4% so với cùng kỳ năm 2019.
Hoa Kỳ và EU tiếp tục là 2 thị trường chính nhập khẩu nhóm hàng giày dép các loại của Việt Nam trong 3 quý/2020 với trị giá và tốc độ tăng/giảm lần lượt là 4,51 tỷ USD (giảm 7,4%) và 3,07 tỷ USD (giảm 15,8%). Tính chung, trị giá nhóm hàng giày dép xuất khẩu sang 2 thị trường chính đạt 7,57 tỷ USD, chiếm 62,4% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước.
Gỗ và sản phẩm gỗ: xuất khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt trị giá 1,15 tỷ USD, giảm nhẹ 0,2% so với tháng trước. Tính trong 3 quý/2020, trị giá xuất khẩu nhóm hàng này đạt 8,49 tỷ USD, tăng 12,6% so với cùng kỳ năm trước.
Gỗ và sản phẩm gỗ trong 3 quý/2020 được xuất khẩu chủ yếu đến các thị trường Hoa Kỳ với trị giá 4,76 tỷ USD, tăng 29,8% so với cùng kỳ năm trước; sang Nhật Bản với 928 triệu USD, giảm 2,3%; sang Trung Quốc với 913 triệu USD, tăng 8,7%…
4. Nhập khẩu hàng hóa
Nhập khẩu hàng hóa trong tháng là 24,2 tỷ USD, tăng 6,5% về số tương đối, tương ứng tăng 1,49 tỷ USD về số tuyệt đối so với tháng trước. Các mặt hàng có trị giá tăng so với tháng trước là: máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện tăng 298 triệu USD, tương ứng tăng 4,9%; điện thoại các loại & linh kiện tăng 253 triệu USD, tương ứng tăng 15,7%; máy móc, thiết bị, dụng cụ & phụ tùng khác tăng 228 triệu USD, tương ứng tăng 7,1%...
Tổng trị giá nhập khẩu trong 3 quý/2020 giảm 0,7%, tương ứng giảm 1,33 tỷ USD so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: xăng dầu các loại giảm 1,81 tỷ USD, tương ứng giảm 41,6%; vải giảm 1,3 tỷ USD, tương ứng giảm 13,4%; sắt thép các loại giảm 1,15 tỷ USD, tương ứng giảm 15,9%; ô tô nguyên chiếc các loại giảm 912 triệu USD, tương ứng giảm 38,2%...
Biểu đồ 3: 10 nhóm hàng có trị giá nhập khẩu lớn nhất trong 3 quý/2019 và 3 quý/2020
Nguồn: Tổng cục Hải quan
Một số nhóm hàng nhập khẩu chính
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: trị giá nhập khẩu trong tháng là 6,33 tỷ USD, tăng 4,9% so với tháng 8, đưa trị giá nhập khẩu nhóm này trong 3 quý năm 2020 đạt 45,08 tỷ USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước.
Các thị trường xuất khẩu máy vi tính, sản phẩm điện tử & linh kiện lớn nhất sang Việt Nam là: Hàn Quốc với 12,59 tỷ USD, giảm 5,7%; Trung Quốc với 12,08 tỷ USD, tăng 33,9%; từ Đài Loan với 5,5 tỷ USD, tăng 36,9%; từ Nhật Bản với 3,9 tỷ USD, tăng 22,3%… so với 3 quý/2019.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: trị giá nhập khẩu trong tháng đạt 3,43 tỷ USD, tăng 7,1% so với tháng trước. Qua đó, đưa trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này trong 3 quý/2020 đạt 26,47 tỷ USD, giảm 1,3% so với cùng kỳ năm 2019.
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng nhập khẩu trong 3 quý/2020 có xuất xứ từ: Trung Quốc đạt 11,51 tỷ USD, tăng 8,7%; từ Hàn Quốc đạt 4,44 tỷ USD, giảm 4,5% và từ Nhật Bản đạt 3,3 tỷ USD, giảm 5,2%...so với cùng thời gian năm 2019.
Nhóm mặt hàng nguyên phụ liệu dệt may, da, giày (bao gồm: bông, xơ sợi dệt, vải các loại, nguyên phụ liệu dệt, may, da, giầy): nhập khẩu trong tháng đạt trị giá 1,77 tỷ USD, tăng 7% so với tháng trước., qua đó đưa trị giá nhập khẩu trong 3 quý/2020 đạt 15,46 tỷ USD, vẫn giảm mạnh 14,1% (tương ứng giảm 2,55 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 3 quý/2020, Trung Quốc là thị trường lớn nhất cung cấp nhóm hàng nguyên phụ liệu phục vụ ngành dệt may da giày cho Việt Nam, chiếm tỷ trọng 50%, với 7,73 tỷ USD, giảm 9% so với cùng kỳ năm trước.
Điện thoại các loại và linh kiện: nhập khẩu nhóm hàng này trong tháng đạt 1,87 tỷ USD, tăng 15,7% so với tháng trước. Tính trong 3 quý/2020, trị giá nhập khẩu nhóm hàng này đạt 10,64 tỷ USD, tăng 0,1% so với cùng kỳ năm 2019.
Trong 3 quý/2020, Trung Quốc và Hàn Quốc vẫn là 2 thị trường chính cung cấp điện thoại các loại và linh kiện cho Việt Nam với tổng trị giá đạt 9,88 tỷ USD, chiếm 92,9% tổng trị giá nhập khẩu của nhóm hàng này. Trong đó: từ Trung Quốc là 5,41 tỷ USD, giảm 4,9% so với cùng kỳ năm trước; nhập khẩu từ Hàn Quốc là 4,48 tỷ USD, tăng 8,7%…
Ô tô nguyên chiếc các loại: Trong tháng 9/2020, lượng nhập về đạt 12,67 nghìn chiếc, đã tăng tới 43,4% so với tháng 8/2020; đồng thời tăng 17% so với tháng 9 năm trước. Đây là tháng thứ 3 liên tiếp, lượng ô tô nguyên chiếc nhập khẩu tăng. Tính chung, trong 3 quý/2020, Việt Nam nhập khẩu 66,47 nghìn chiếc ô tô nguyên chiếc các loại, vẫn giảm tới 37,2% so với cùng kỳ năm trước.
Biểu đồ 10 : Diễn biến nhập khẩu ô tô nguyên chiếc các loại của Việt Nam theo tháng trong năm 2019 và 8 tháng/2020
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu về Việt Nam chủ yếu là chủng loại “xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống” và “ô tô tải”, chiếm tỷ trọng tới 94%. Trong đó, lượng xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống trong 9 tháng qua là hơn 49 nghìn chiếc và ô tô tải là 13,11 nghìn chiếc.
Ô tô nguyên chiếc các loại nhập về Việt Nam trong 9 tháng/ 2020 chủ yếu có xuất xứ từ Thái Lan và Inđônêxia, chiếm 84% tổng lượng nhập khẩu của cả nước. Trong đó, nhập khẩu từ Thái Lan là 31,2 nghìn chiếc, giảm 49% và từ Inđônêxia với 24,8 nghìn chiếc, giảm 22% so với cùng kỳ năm 2019.