Trong số các nước EU đầu tư vào Việt Nam, Hà Lan đứng đầu với 223 dự án, vốn đầu tư đăng ký 6,58 tỷ USD (chiếm 34,7% tổng vốn đầu tư của EU tại Việt Nam). Pháp đứng thứ 2 với 418 dự án, có vốn đầu tư 3,3 tỷ USD (chiếm 17,4% tổng vốn đầu tư của EU tại Việt Nam). Tiếp theo là Vương quốc Anh có 192 dự án với 2,82 tỷ USD vốn đầu tư (chiếm 14,9% tổng vốn đầu tư của EU tại Việt Nam). Đứng thứ 4 là Luxembourg có 30 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư là 1,53 tỷ USD (chiếm 8,1% tổng vốn đầu tư của các nước EU đầu tư vào Việt Nam). Còn lại là các quốc gia khác.
Về lĩnh vực đầu tư: Các nước EU đã đầu tư vào 18/21 ngành trong hệ thống phân ngành kinh tế quốc dân. Lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo dẫn đầu trong với 549 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký 6,04 tỷ USD (chiếm 31,89% tổng vốn đầu tư của EU tại Việt Nam). Đứng thứ 2 là lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa, có 19 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư là 3,52 tỷ USD (chiếm 18,6% tổng vốn đầu tư của các nước EU tạiViệt Nam). Đứng thứ 3 là lĩnh vực thông tin và truyền thông, có 169 dự án đầu tư với tổng vốn đầu tư đăng ký là 2,19 tỷ USD (chiếm 11,5% tổng vốn đầu tư của các nước EU tại Việt Nam). Tiếp theo sau là những lĩnh vực khác. Điều này có được là do các nhà đầu tư vào Việt Nam ở những nước EU có khả năng tài chính và lợi thế về công nghệ, kỹ thuật cao.
Về địa bàn đầu tư, các nước EU đã có dự án tại 52/63 tỉnh, thành phố có vốn FDI của cả nước (tính cả khu vực dầu khí ngoài khơi). Đứng đầu về thu hút đầu tư nước ngoài từ các nước EU là thủ đô Hà Nội có 361 dự án với 3,08 tỷ USD vốn đầu tư (chiếm 16,2% về tổng vốn đầu tư của các nước EU tại Việt Nam). TP Hồ Chí Minh đứng thứ 2 có 570 dự án với vốn đầu tư là 2,8 tỷ USD (chiếm 14,8% về tổng vốn đầu tư của các nước EU tại Việt Nam). Ngoài ra, còn có Bà Rịa – Vũng Tàu, Quảng Ninh, Đồng Nai là những địa phương cũng thu hút được nhiều vốn đầu tư từ các nước EU, với quy mô vốn lần lượt là 2,45 tỷ USD; 2,2 tỷ USD và 1,8 tỷ USD. Còn lại là những địa phương khác.
Về hình thức đầu tư, các nước EU đầu tư nhiều nhất theo hình thức 100% vốn nước ngoài, có 1.115 dự án với tổng vốn đầu tư 7,71 tỷ USD (chiếm 40,7% về tổng vốn đầu tư của các nước EU tại Việt Nam). Tiếp theo là hình thức liên doanh có 377 dự án với tổng vốn đầu tư là 4,78 tỷ USD (chiếm 25,2% về tổng vốn đầu tư của các nước EUtại Việt Nam) . Hình thức hợpđồng hợp tác kinh doanh có 29 dự án với 3,1 tỷ USD vốn đầu tư đăng ký. Hình thức hợp đồng BOT, BT, BTO chỉ có 4 dự án nhưng có quy mô vốn đầu tư 3,08 tỷ USD. Còn lại là hình thức công ty cổ phần và công ty mẹ con.
Đầu tư trực tiếp của EU tại Việt Nam phân theo đối tác
(Lũy kế các dự án còn hiệu lực từ 1988 đến 20/11/2014)
TT
|
Quốc gia
|
Số dự án
|
Tổng vốn đầu tư (triệu USD)
|
1
|
Hà Lan
|
223
|
6,582.9
|
2
|
Pháp
|
418
|
3,306.2
|
3
|
Vương quốc Anh
|
192
|
2,827.4
|
4
|
Luxembourg
|
30
|
1,536.4
|
5
|
CHLB ĐỨC
|
243
|
1,336.9
|
6
|
Síp
|
13
|
960.2
|
7
|
Đan Mạch
|
110
|
687.4
|
8
|
Bỉ
|
53
|
415.2
|
9
|
Phần Lan
|
9
|
320.3
|
10
|
Italia
|
57
|
301.4
|
11
|
Slovakia
|
5
|
235.5
|
12
|
Ba Lan
|
11
|
99.8
|
13
|
Aó
|
21
|
94.2
|
14
|
Thụy Điển
|
39
|
69.4
|
15
|
Cộng hòa Séc
|
35
|
66.7
|
16
|
Hungary
|
14
|
51.1
|
17
|
Tây Ban Nha
|
39
|
36.0
|
18
|
Bungary
|
10
|
30.9
|
19
|
Ireland
|
13
|
6.3
|
20
|
Slovenia
|
3
|
3.3
|
21
|
Rumani
|
3
|
2.1
|
22
|
Estonia
|
2
|
0.3
|
23
|
Malta
|
1
|
0.1
|
Tổng cộng
|
1,544
|
18,969.9
|
Một số dự án lớn của các nước EU đầu tư vào Việt Nam :
- Dự án Công ty TNHH điện lực AES- TKV Mông Dương (BOT nhiệt điện MôngDương 2) do AES Mong Duong Holdings B.V(AES) của Hà Lan đầu tư, đăng ký vốn đầu tư là 2,14 tỷ USD để xây dựng vận hành nhà máy nhiệt điện than 1200MW tại Quảng Ninh. Dự án được cấp phép ngày 8/4/2010.
- Dự án Hợp đồng hợp tác kinh doanh dịch vụ điện thoại di động CDMA cấp phép ngày 4/2/2005 giữa TCT bưu chính viễn thông và Hutchison Telecommunication, R.L(Luxembourg) tại Hà Nội. Tổng vốn đầu tư dự án đạt 1,04 tỷ USD. Dự án phát triểnmạng điện thoại di động CDMA 800 Mhz.
- Dự án Hợp đồng hợp táckinh doanh giữa TCT bưu chính viễn thông vàFrance Cable et Radio Việt nam (Pháp) trong lĩnh vực xây dung mới, nâng cấp, cung cấp dịch vụ viễn thông với số vốn đâu tư là 615 triệu USD. Dự án cấp phép ngày12/11/1997 và địa điểm dự án tại thành phố Hồ Chí Minh.
- Dự án Hợp đồng hợp tác kinh doanh dầu khí Côn Nam Sơn, cấp phép ngày 15/12/2000 giữa bên Việt Nam và BP Pipelines - Hà Lan trong lĩnh vực thiết kế, xây dựng vận hành đường ống dẫn khí với số vốn đâu tư là 607 triệu USD.
- Dự án Công ty CP Cảng Cái Mép Germadept do Terminal Link của Pháp đầu tư trong lĩnh vực khai thác cảng tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu với số vốn đầu tư đăng ký 520 triệu USD. Dự án cấp phép ngày20/3/2008.
Về quy mô vốn bình quân/dự án, hiện nay quy mô vốn bình quân một dự án FDI của EU tại Việt Nam là khoảng 12,3 triệu USD, thấp hơn mức bình quân một dự án FDI tại Việt Nam là 14,3 triệu USD.
Một số giải pháp nhằm tăng cường thu hút FDI của EU vào Việt Nam:
Mặc dù các nước EU đã có số vốn đăng ký đầu tư vào Việt Nam đạt gần 19 tỷ USD, nhưng vẫn còn chưa tương xứng so với tiềm năng của các nước EU cũng như nhu cầu vốn đầu tư của Việt Nam. Trong quá trình đa phương hoá, đa dạng hoá đối ngoại của nước ta,cần xác định EU là đối tác kinh tế chiến lược cả về thương mại, ODA và FDI.
Trong những năm tới, Việt Nam cần phải có những giải pháp mạnh mẽ hơn nữa để có thể thu hút nhiều hơn và có hiệu quả hơn đầu tư của các nước EU.
* Đối với những nước đã có đầu tư vào Việt Nam phải xác định việc nâng cao dòng ĐTNN từ các nước này đặc biệt là những nước Công nghiệp phát triển như: Hà Lan, Pháp,Anh, Luxembourg, Thụy Sỹ, Đan Mạch...vào Việt Nam là một trong những biện pháp hữu hiệu để đẩy nhanh tiến độ công nghiệp hóa của nước ta bởi các nước này chiếm ưu thế trên cả 3 phương diện: công nghệ hiện đại, tiềm năng về vốn, chất lượng và kinh nghiệm quản lý tiên tiến. Làm được điều đó, Việt Nam không những giải quyết được những yêu cầu bức xúc trong phát triển kinh tế một cách nhanh nhất mà còn có được những công trình hiện đại có chất lượng cao với chi phí thấp nhất. Vì vậy, để tăng cường thu hút vốn đầu tư từ họ, cần:
+ Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư chung, hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư nước ngoài, mở rộng lĩnh vực thu hút đầu tư nước ngoài và đa dạng hoá các hình thức đầu tư, xoá bỏ các rào cản về quy hoạch, hỗ trợ nhà đầu tư giảm chi phí sản xuất.
+ Hỗ trợ và tạo điều kiện thực hiện thuận lợi nhất cho các dự án FDI nóichung và của EU nói riêng, đang hoạt động tại Việt Nam. Thông quacác dự án của các nước EU đang hoạt động có hiệu quả tại Việt Namđể quảng bá giới thiệu hình ảnh của Việt Namcho các nhà đầu tư tiềm năng.
+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư nước ngoài, đặc biệt tiếp tục xúc tiến các dự án mà các tập đoàn EU đi cùng Lãnh đạo cácnước này vào Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực mà các nước này có tiềm năng (như công nghiệp chế tạo, năng lượng, hoá chất, xây dựng, dịch vụ chất lượng cao)
+ Tạo cơ chế để Bộ phận xúc tiến đầu tư tại EU hoạt động hiệu quả, kết hợp với cơ quan ngoại giao để tăng cường vận động đầu tư từ các tập đoàn tiềm năng của EU.
+ Tổ chức hội thảo XTĐT tại Việt Namcũng như tại một số nước EU tạo điều kiện để doanh nghiệp 2 bên tìm kiếm cơ hội đầu tư lẫn nhau. Bên cạnh đó, có chính sách khuyến khích Việt kiều tại EU đầu tư về nước.
+ Đẩy mạnh thu hút đầu tư của cộng đồng người Việt tại các nước theo hướng tiếp tục tăng cường các chính sách ưu đãi khuyến khích Việt kiều đầu tư về nước, đặc biệt trong các ngành công nghệ thông tin, giáo dục, y tế, nghiên cứu phát triển, du lịch. Do cộng đồng Việt Nam sinh sống ở các nước trên rất lớn và có khả năng đầu tư về nước. Với tập quán văn hóa, ngôn ngữ, thói quen tiêu dùng và những thế mạnh về vốn, chất xám, cộng đồng người Việt tại đây không chỉ tạo ra một thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm truyền thống của Việt Nam, mà còn nguồn đầu tư tiềm năng tại Việt Nam.
* Đối với những nước chưa có ĐTNN tại Việt Nam, để thu hút được đầu tư tư nước này cần phải:
+ Cải thiện môi trường đầu tư hơn nữa như tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và chính sách đầu tư nước ngoài, tăng cường cơ chế phối hợp, giám sát hoạt động quản lý đầu tư nước ngoài... Thực hiện việc mở cửa lĩnh vực dịch vụ theo đúng cam kết WTO.
+ Đẩy mạnh chương trình xúc tiến đầu tư tại các nước trên bằng cách có thể tổ chức hội thảo theo khu vực các nước trong cộng đồng EU nhằm giới thiệu hệ thống luật pháp, chính sách,hình ảnh đất nước-con người Việt Nam, danh mục các dự án mà Việt Nam kêu gọi đầu tư được nước bạn quan tâm. Đồng thời, tạo điều kiện để doanh nghiệp hai bên tìm kiếm cơ hội đầu tư lẫn nhau.