I. Thông tin cơ
bản:
- Tên nước: Cộng hoà Liên bang Đức
(Federal Republic of Germany)
- Thủ đô: Berlin
- Quốc kỳ: 3 sọc ngang đen, đỏ, vàng
- Vị trí địa lý: Trung Âu, Đức nằm giữa
lòng Châu Âu và được bao bọc bởi 9 nước láng giềng: Pháp, Áo, Thuỵ Sĩ, Séc, Ba
Lan, Đan Mạch, Hà Lan, Bỉ và Luxemburg. Tổng biên giới dài 3757km.
- Diện tích: 357.021 km2
- Khí hậu: vùng khí hậu đại dương/ lục địa
ôn hoà với thời tiết thường xuyên thay đổi và chủ yếu là gió Tây. Có các mùa
xuân, hạ, thu, đông, rất khác nhau về nhiệt độ và mức độ mưa mù, tuyết sương.
- Tài nguyên thiên nhiên: Than ở vùng Ruhr (Ruhrgebiet)
- Thu nhập bình quân đầu người: 39.6146
USD (năm 2011)
- Đơn vị tiền tệ: Euro
- GDP 2011: 3340 tỷ USD (đứng thứ 4 thế
giới)
- Tăng trưởng kinh tế năm 2011: 3,0%, dự
kiến 0,6% năm 2012, 1,8% năm 2013.
- Dân số: 82,3 triệu. Khoảng 7,3 triệu
người nước ngoài sinh sống ở Đức (8,8% dân số), trong đó có khoảng 100.000
người Việt Nam
- Dân tộc: người Đức là chủ yếu. Ngoài ra
còn có dân tộc thiểu số Doben sống ở Đông Đức.
- Tôn giáo: gần 53 triệu người theo đạo
Thiên chúa (26 triệu theo Công giáo, 26 triệu theo Tin lành, 900.000 theo dòng
Chính thống), 3,3 triệu theo đạo Hồi, 230.000 theo đạo Phật, 100.000 theo đạo
Do Thái, 90.000 theo đạo Hindu.
- Ngôn ngữ: tiếng Đức
- Ngày Quốc khánh: 3/10 (ngày thống nhất
nước Đức)
- Cơ cấu hành chính: CHLB Đức là nhà nước
liên bang. Liên bang cũng như 16 Bang, trong đó có 3 Bang - thành phố (Berlin, Hamburg,
Bremen/Bremehaven) đều có các thẩm quyền riêng. Cấp liên bang có thẩm quyền về
các lĩnh vực chính sách đối ngoại, chính sách Châu Âu, quốc phòng, tư pháp, lao
động, xã hội, thuế và y tế. Thẩm quyền về các lĩnh vực trật tự an toàn xã hội,
giáo dục phổ thông, đại học cũng như hành chính và cấp địa phương nằm trong tay
các Bang. Các thẩm quyền của Liên Bang được giới hạn chủ yếu trong công tác lập
pháp và các Bang tham gia vào công tác đó thông qua đại diện của mình ở Hội
đồng Liên Bang (Thượng nghị Viện). Bộ máy hành chính các Bang không chỉ có
trách nhiệm thực thi các đạo luật của Bang mà của cả Liên Bang.
- Lãnh đạo chủ chốt: Tổng thống Joachim
Gauck (không đảng phái) Thủ tướng Angela Merkel (CDU); Ngoại trưởng Guido
Westerwelle (FDP); Chủ tịch Quốc hội Liên bang Nobert Lammert (CDU).
II. Hợp tác đầu tư
I. Tình hình hợp tác đầu tư giữa Việt Nam và CHLB Đức
1.
Đầu
tư của CHLB Đức vào Việt Nam.
Tính đến tháng 10 năm 2014 Cộng hoà
Liên bang Đức có 239 dự án còn hiệu lực với tổng vốn đầu tư đăng ký 1,33 tỷ
USD. Đức xếp thứ 22 trong số 101 quốc gia và vùng lãnh thổ có đầu tư tại Việt
Nam.
a/ Phân theo ngành: Hầu hết
các dự án của Cộng hoà Liên bang Đức tập trung trong lĩnh vực công nghiệp chế
biến, chế tạo với 88 dự án, tổng vốn đầu tư đăng ký 626,8 triệu USD, chiếm 36,8%
số dự án và 46,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Tiếp đến là lĩnh vực sản xuất, phân
phối điện, khí, nước với 5 dự án có tổng vốn đầu tư đăng ký 386,6 triệu USD,
chiếm 2,1% về số dự án và 28,9% tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ 3 là lĩnh vực
bán buôn, bán lẻ và sửa chữa với 38 dự án và tổng vốn đầu tư 136,9 triệu USD.
Tiếp theo là các dự án trong ngành nông, lâm nghiệp, thủy sản; tài chính ngân
hàng; xây dựng; y tế và trợ giúp xã hội...
b)
Phân theo hình thức Đầu tư: Vốn đầu tư của Cộng hoà Liên bang Đức
tập trung chủ yếu theo hình thức 100% vốn nước ngoài với 178 dự án, tổng vốn
đầu tư 875,5 triệu USD, chiếm 65,5% tổng vốn đầu tư đăng ký; hình thức liên
doanh có 54 dự án với tổng vốn đầu tư 451,4 triệu USD, chiếm 33,8% tổng vốn đầu
tư đăng ký. Số còn lại đầu tư theo hình thức
công ty cổ phần và hợp đồng hợp tác kinh doanh.
c) Phân theo địa bàn đầu tư:
Cộng hoà Liên
bang Đức có dự án đầu tư trên 34 tỉnh, thành phố cả nước, nhưng cũng giống như
các nước khác, hầu hết các dự án của Cộng hoà Liên bang Đức tập trung ở những
thành phố lớn, có điều kiện cơ sở hạ tầng tương đối phát triển. Đứng thứ nhất
là TP Hồ Chí Minh với 95 dự án có tổng vốn đầu tư là 235 triệu USD; Ninh Thuận
đứng thứ hai với 2 dự án có tổng vốn đầu tư là 156,6 triệu USD; Đồng Nai đứng
thứ ba với 7 dự án có tổng vốn đầu tư là 145,6 triệu USD. Tiếp theo là các Đà
Nẵng, Hà Nội, Bà Rịa – Vũng Tàu....
d) Một số dự án tiêu biểu:
- Dự án Công ty TNHH Schaffler Việt Nam trong
lĩnh vực sản xuất, lắp đặt, bảo trì ổ bi với số vốn đăng ký là 116 triệu USD;
- Dự án Công ty TNHH Amata power xây dựng Nhà
máy điện cho Khu công nghiệp Amata vốn đầu tư 110 triệu USD;
- Dự án Công ty TNHH đầu tư phát triển điện
gió Phước Hữu với tổng vốn đầu tư 83 triệu USD;
- Dự án Công ty TNHH điện gió Mũi Dinh trong
lĩnh vực xây dựng nhà máy điện gió, tổng vốn đầu tư là 73,6 triệu USD;
- Dự án Daimler Chrysler xây dựng nhà máy sản
xuất ô tô Mercedes tại Việt Nam, tổng vốn đầu tư là 70 triệu USD.
Nhìn chung, các dự án của CHLB Đức đầu tư tại
Việt Nam chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, phù hợp với lợi thế CHLB Đức là
một trong những nước có nền công nghiệp phát triển mạnh ở Châu Âu.
2. Đầu tư của Việt Nam sang CHLB Đức.
Tính đến nay, các doanh nghiệp Việt Nam có 17
dự án đầu tư còn hiệu lực tại Cộng hoà Liên bang Đức, với tổng vốn đầu tư hơn 92
triệu USD.
3. Nhận
xét và kiến nghị.
Việc nâng cao dòng ĐTNN từ Đức cũng như các
nước EU vào Việt Nam là một trong những biện pháp hữu hiệu để đẩy nhanh tiến độ
công nghiệp hóa của nước ta bởi các nước này chiếm ưu thế trên cả 3 phương
diện: công nghệ hiện đại, tiềm năng về vốn, chất lượng và kinh nghiệm quản lý
tiên tiến. Đặc biệt, Đức là quốc gia sở hữu nhiều công nghệ nguồn,
công nghệ hiện đại trên thế giới.
Việt Nam và CHLB
Đức có nhiều tiềm năng để phát triển hơn nữa mối quan hệ hợp tác đầu
tư:
- Việt Nam và
CHLB Đức đã có mối quan hệ Đối tác chiến lược (Tuyên bố chung do Thủ
tướng hai nước ký tháng 10/2011);
- Hai nước đã ký
kết một số Hiệp định tạo cơ sở pháp lý cho quan hệ hợp tác kinh tế như: Hiệp
định tránh đánh thuế 2 lần, Hiệp định khuyến khích và bảo hộ đầu tư, các Hiệp
định hợp tác hàng hải, hàng không...
- Giữa hai nước
có đường bay thẳng
- Cộng đồng
người Việt tại CHLB Đức khá đông đảo (hơn 100 nghìn người và khoảng
8.000 doanh nghiệp của người Việt Nam), đóng vai trò đặc biệt quan
trọng trong việc quảng bá hình ảnh Việt Nam ở Đức.
Tuy nhiên, đầu tư
của CHLB Đức vào Việt Nam và ngược lại vẫn rất thấp, chưa tương xứng với lợi
thế và tiềm năng của cả hai nước. Vì vậy, để tăng cường hợp tác đầu tư giữa hai
nước, cần:
-
Khai thác tối đa những lợi ích từ các hiệp định pháp lý về đầu tư song
phương đã được ký kết, đồng thời hợp tác chặt chẽ với Đức trong xúc tiến
đầu tư, thương mại, du lịch nhằm tăng cường hiểu biết lẫn nhau về chính sách,
môi trường đầu tư của hai bên để đẩy
nhanh dòng vốn đầu tư vào Việt Nam và ngược lại.
- Về phía Việt Nam,
sẽ nỗ lực hỗ trợ các dự án đầu tư của CHLB Đức đã được cấp giấy phép đầu tư
hoặc đang đàm phán, chuẩn bị đầu tư bằng cách giải quyết sớm các vướng mắc
trong hoạt động của các dự án đầu tư đã được cấp giấy phép.
- CHLB Đức có thế mạnh đặc biệt về các lĩnh vực công nghệ
cao, công nghệ nguồn, công nghệ sạch, sản xuất các máy móc hiện đại
và có tiềm lực tài chính cũng như năng lực quản lý doanh nghiệp ở
trình độ cao. Những thế mạnh này rất phù hợp với chủ trương phát
triển của Việt Nam trong giai đoạn tới
(theo hướng hiện đại, phát triển xanh và bền vững). Vì vậy,
trong thời gian tới hai Bên cần tăng cường hợp tác ở cấp Chính phủ và
tạo điều kiện hơn nữa cho cộng đồng doanh nghiệp hai nước cơ hội trao đổi, tiếp
xúc nhằm thúc đẩy quá trình giao thương và hợp tác đầu tư song phương.
III. Hợp tác phát triển.
Hợp tác phát triển của CHLB Đức do Bộ Hợp tác Kinh tế và
Phát triển (BMZ) đảm nhiệm là chủ yếu. BMZ ủy quyền cho Ngân hàng tái thiết Đức
(KfW) tham gia thực hiện các chương trình, dự án trong lĩnh vực Hợp tác Tài
chính. Đối với lĩnh vực Hợp tác Kỹ thuật, tổ chức Hợp tác Quốc tế Đức (GIZ)
được ủy quyền thực hiện phần lớn các chương trình, dự án. Tuy nhiên, từ năm
2008, Chính phủ CHLB Đức đã sử dụng hình thức mới trong hợp tác phát triển là
các dự án trong lĩnh vực bảo vệ môi trường thông qua Bộ Môi trường Liên bang
Đức.
1. Tình hình chung
Việt Nam được đánh giá là đối tác nghiêm túc trong hợp
tác phát triển với CHLB Đức, nhìn chung các dự án thực hiện đều đạt kết quả
cao. Trong hợp tác phát triển với Việt Nam, các lĩnh vực ưu tiên hợp tác (từ
năm 2000) bao gồm ba lĩnh vực chính:
- Hỗ trợ cải cách kinh tế và xây dựng nền kinh tế
thị trường.
- Bảo vệ và sử dụng bền vững tài nguyên thiên
nhiên, kể cả cấp thoát nước và xử lý nước thải, rác thải.
- Y tế.
Trước năm 2010, lĩnh vực giao thông, đặc biệt là
hiện đại hóa ngành đường sắt cũng là một trong những lĩnh vực hợp tác ưu tiên
giữa hai phía. Kể từ khi nối lại quan hệ hợp tác phát triển với Việt Nam năm
1990 đến nay, Chính phủ Đức đã cam kết cung cấp nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt
Nam thông qua hợp tác kỹ thuật và hợp tác tài chính. Hợp tác kỹ thuật được thực
hiện dưới hình thức cung cấp viện trợ không hoàn lại cho các dự án. Hợp tác tài
chính bao gồm cả hai hình thức viện trợ không hoàn lại (khoảng 40%) và vốn tín
dụng ưu đãi (khoảng 60%). Tín dụng ưu đãi của Đức có mức độ ưu đãi cao: Thời
gian trả nợ 40 năm, trong đó có 10 năm ân hạn, lãi suất 0,75%/năm.
Tài Kỳ họp đàm phán năm 2013, ngoài các hình thức thực hiện chương trình và
dự án song phương truyền thống, Chính phủ Đức cam kết hỗ trợ Việt Nam thông qua
một số chương trình hợp tác khác, như vốn không hoàn lại từ Quỹ Năng lượng và
Khí hậu (EKF) hoặc các khoản vay phát triển thuộc Chương trình Sáng kiến về khí
hậu và bảo vệ môi trường IKLU (điều kiện tài chính sơ bộ: thời gian trả nợ từ
12-15 năm, ân hạn có thể đến 3 năm, lãi suất từ 2,5 - 3%/năm).
* Các dự án hợp tác trong
lĩnh vực năng lượng thông qua Chương trình Sáng kiến về Khí hậu và Bảo vệ môi
trường (IKLU) sử dụng vốn vay phát triển (điều kiện tài chính sơ bộ: thời gian
trả nợ từ 12-15 năm, ân hạn có thể đến 3 năm, lãi suất từ 2,5 - 3%/năm):
- Dự án “Nhà máy nhiệt điện tua-bin khí chu trình
hỗn hợp Ô Môn 4”: 330 triệu Euro vốn vay phát triển.
- Dự án “Nâng cao hiệu quả năng lượng khu vực nông
thôn”: 100 triệu Euro vốn vay phát triển.
- Dự án “Giảm cường độ phát thải trong cung cấp
năng lượng điện”: 80 triệu Euro vốn vay phát triển
- Dự án “Nhà máy điện gió Phú Lạc”: 35 triệu Euro
vốn vay phát triển.
* Một số dự án tiêu biểu:
- Dự án “Xây dựng tuyến tàu điện ngầm số 2
thành phố Hồ Chí Minh” do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh là cơ quan chủ
quản:
Thủ tướng Chính phủ đã có công văn số 1847/TTg-QHQT ngày
08/10/2009 phê duyệt danh mục dự án. Ngày 08/10/2010, Văn phòng Chính phủ đã có
công văn số 7190/VPCP-KTN thông báo ý kiến của Phó Thủ tướng Hoàng Trung Hải
đồng ý về nguyên tắc việc thay đổi tổng mức đầu tư của dự án. Từ căn cứ đó, Ủy
ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh đã có quyết định số 4474/QĐ-UBND ngày
11/10/2010 và duyệt điều chỉnh dự án tại Quyết định số 2759/QĐ-UBND ngày
30/5/2013 với các nội dung cơ bản sau:
- Chiều dài tuyến: 11,3 km, đi qua địa bàn các quận 1, 3,
10, 12, Tân Bình và Tân Phú, TPHCM. Trong đó, đoạn đi ngầm: 9,3 km; đoạn chuyển
tiếp: 0,2 km; đoạn đi trên cao: 0,4 km; đoạn kết nối vào khu depot: 1 km.
- Số lượng ga: 10 ga ngầm (có 04 ga trung chuyển) và 01
ga trên cao.
- Depot: diện tích 22,3 ha, bao gồm phần dự phòng cho
depot của tuyến 6.
- Đoàn tàu tự hành chạy bằng điện, cấp điện bằng ray thứ
3, giai đoạn 2015 - 2025 gồm 3 toa, sau đó tăng lên 6 toa.
- Hệ thống thông tin: theo công nghệ TETRA.
- Hệ thống bán vé: tương thích với hệ thống của tuyến số 1 và toàn hệ
thống các tuyến đường sắt đô thị TPHCM.
- Tổng mức đầu tư (TMĐT): 1.374,5 triệu USD (không bao gồm các hạng mục
Nhà ga trung tâm Bến Thành và Công ty Vận hành và Bảo dưỡng (O&M) thuộc các
dự án riêng). Trong đó:
Vốn vay của ADB: 540 triệu USD, chiếm 39,3% TMĐT, chi phí cho các hạng
mục xây dựng, depot, tư vấn, tài chính và dự phòng phí;
Nguồn vồn của KfW: 240,75 triệu Euro (bao gồm 85,74 triệu Euro viện trợ
không hoàn lại và vốn cho vay ODA là 155 triệu Euro), tương đương 313 triệu
USD, chiếm 22,8% TMĐT;
Vốn vay của EIB: 150 triệu Euro, tương đương 195 triệu USD, chiếm 14,2%
TMĐT;
Vốn đối ứng từ ngân sách Nhà nước: 6.204 tỷ đồng, tương đương 326,5
triệu USD, chiếm 23,7 TMĐT.
- Thời gian thực hiện dự án: Hoàn thành đưa vào khai thác năm 2018.
Dự án này được Chính phủ Đức coi là “Ngọn hải đăng” nhằm thúc đẩy quan
hệ hợp tác song phương giữa hai nước không chỉ trong lĩnh vực hợp tác phát
triển ODA mà còn trong lĩnh vực hợp tác đầu tư nhằm kêu gọi các nhà đầu tư của
hai nước cùng tham gia thực hiện dự án.
- Dự án “Xây dựng trung tâm đào tạo nghề
chất lượng cao” tại Trường Cao đẳng nghề Lilama 2 do Bộ Xây dựng là cơ quan chủ
quản:
Dự án được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh mục tại công văn số
884/TTg-QHQT ngày 20/6/2013 với các nội dung sau:
- Thời gian thực hiện: 3 năm (2013-2016).
- Mục tiêu: Cung cấp đào tạo nghề theo nhu cầu của doanh nghiệp theo
tiêu chuẩn quốc tế, đóng góp vào mục tiêu chung của Chương trình đổi mới đào
tạo nghề Việt Nam.
- Các kết quả chính của dự án:
+ Đầu tư đồng bộ các trang thiết bị đào tạo nghề hiện đại để tổ chức
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao theo tiêu chuẩn quốc tế cho 04 lĩnh vực
nghề, bao gồm: cơ khí công nghiệp, cắt gọt kim loại, cơ điện tử và điện/điện tử
công nghệ.
+ Cải tạo, nâng cấp nhà xưởng của các lĩnh vực nghề đào tạo để phù hợp
với việc tiếp nhận, lắp đặt thiết bị và đào tạo theo tiêu chuẩn quốc tế.
- Tổng kinh phí thực hiện dự án là 20.090.000 Euro, trong đó:
+ Đóng góp của Chính phủ Đức từ nguồn vốn vay ưu đãi ODA là 13.500.000
Euro.
+ Đóng góp của phía Việt Nam (tự cân đối trong ngân sách
hàng năm của Bộ Xây dựng) là 6.590.000 Euro.
Đào tạo nghề là lĩnh vực hợp tác truyền thống giữa hai nước trong nhiều
năm qua. Kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo nghề, đặc biệt là phương pháp đào
tạo nghề kép của Chính phủ Đức (kết hợp đào tạo nghề và hợp tác với các doanh
nghiệp tuyển dụng lao động để tạo cơ hội thực hành và công ăn việc làm cho học
viên sau khi được đào tạo) đang được chuyển giao công nghệ cho Việt Nam thông
qua các dự án ODA. Chính vì vậy, dự án Lilama 2 rất được hai bên coi trọng nhằm
nâng hợp tác về đào tạo nghề lên một giai đoạn mới, đó là không còn tập trung
đầu tư ở các cơ sở đào tạo nghề nhỏ mà tập trung chuyển giao công nghệ để thành
lập các trung tâm đào tạo chất lượng cao theo tiêu chuẩn của khu vực và thế
giới. Tính đến thời điểm này, dự án đang được thực hiện theo đúng tiến độ đề
ra.