Nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư
vào lĩnh vực Thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên
thiên nhiên, khoáng sản, dầu và khí thì cần phải đáp ứng các điều kiện về tiếp
cận thị trường như sau:
Điều kiện hạn
chế tiếp cận thị trường:
1. ACIA
Đối
xử quốc gia, Nhân sự quản lý cấp cao
và Hội đồng quản trị sẽ không áp dụng đối với bất kỳ biện pháp nào
liên quan tới đầu tư khai khoáng và khai thác đá, bao gồm nhưng không hạn chế ở
các lĩnh vực sau: (i) Điều tra, thăm dò và khai thác khoáng sản; (ii) Khai
thác, chế biến các khoáng sản và nguyên liệu thô quý và hiếm; (iii) Khai thác,
chế biến khoáng sản quý hiếm, kim loại, nguyên liệu thô hiếm, khai thác đất sét
để sản xuất vật liệu xây dựng; khai thác cát chất lượng cao để sản xuất kính
xây dựng và kỹ thuật; (iv) Các dự án khai thác khoáng sản quý hay hiếm phải có
sự phê duyệt của Chính phủ Việt Nam; (v) Các hoạt động khoáng sản liên quan tới
các khoáng sản đặc biệt, độc, quý và hiếm bao gồm điều tra địa chất cơ bản,
thăm dò, khai thác và chế biến.
Đối xử
quốc gia và Nhân sự quản lý cấp cao và Hội đồng quản trị sẽ không áp dụng đối với bất cứ biện pháp nào
liên quan tới các hoạt động dầu khí được tiến hành trong Việt Nam. Đầu tư trong các hoạt động dầu khí sẽ phải được phê duyệt bởi Chính phủ
Việt Nam
2.
EVFTA:
Phụ lục
8-C: Việt Nam có thể ban hành hoặc duy trì bất kỳ
biện pháp liên quan đến hoạt động của một doanh nghiệp theo định nghĩa tại
điểm 1(e) và 1(m) của Điều 8.2 (Các định nghĩa) mà không phù hợp với khoản
2 Điều 8.5 (Đối xử quốc gia), với điều kiện biện pháp đó không trái với với các
cam kết nêu tại Phụ lục 8-B (Biểu cam kết cụ thể của Việt Nam).
Phụ
lục 8-B
-
Khai thác dầu thô và khí tự nhiên
(ISIC
rev3.1:111, 112):
chưa cam kết
-
Khai thác quặng kim loại (ISIC
rev3.1:1310, 1320):
chưa cam kết
-
Khai thác mỏ và khai thác đá khác (ISIC
rev 3.1:1410):
chưa cam kết
3. CPTPP:
a) Phụ lục NCM I-VN-31: Khai khoáng
Đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực khai thác khoáng sản sẽ
không được chấp thuận trừ khi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam nhận thấy
dự án mang lại lợi ích ròng cho Việt Nam. Quyết định này sẽ được đưa ra trên cơ
sở các yếu tố sau (Nhà đầu tư nước ngoài không phải tuân thủ tất cả các tiêu
chí để được cấp phép khai khoáng):
- Tác động của việc dự án đầu tư đến mức độ và bản chất
hoạt động kinh tế ở Việt Nam, bao gồm tác động đến công ăn việc làm, việc sử dụng
các thiết bị, linh kiện và dịch vụ sản xuất tại Việt Nam và xuất khẩu từ Việt
Nam;
- Mức độ và tầm quan trọng của bên Việt Nam tham gia vào
dự án đầu tư;
- Tác động của dự án đầu tư đến năng suất, hiệu quả kinh
tế, phát triển công nghệ và đổi mới sản phẩm ở Việt Nam;
- Tác động của dự án đầu tư đến cạnh tranh trong cùng
ngành hoặc các ngành ở Việt Nam;
- Sự tương thích của dự án đầu tư với chính sách quốc gia
về công nghiệp, kinh tế và văn hóa, có tính đến các mục tiêu chính sách về công
nghiệp, kinh tế và văn hóa do Chính phủ hoặc cơ quan lập pháp cấp tỉnh đề ra và
có thể chịu ảnh hưởng đáng kể từ dự án đầu tư;
- Đóng góp của dự án đầu tư đến khả năng cạnh tranh của
Việt Nam trên thị trường thế giới.
b) Phụ lục NCM I-VN-32: Dầu khí
Tập đoàn dầu khí Việt Nam (PetroVietnam) là doanh nghiệp
duy nhất được phép thăm dò, khai thác dầu khí. Để thực hiện các hoạt động dầu
khí ở Việt Nam thì cần có hợp đồng với PetroVietnam. Hợp đồng phụ có thể được
ký với nhà thầu nước ngoài, nhưng ưu tiên tổ chức và cá nhân Việt Nam.
Việc thực hiện các hợp đồng dầu khí và chuyển nhượng các
hợp đồng đó cho bên khác phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận. Trong một số
trường hợp đặc biệt,
những hoạt động sau cần phải được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt: i) gia hạn thời
hạn thăm dò hoặc thời hạn của hợp đồng dầu khí; và ii) ngừng thời hạn, không
quá 3 năm, trong trường hợp các bên ký kết hợp đồng dầu khí thỏa thuận ngừng việc
thực hiện một số quyền và nghĩa vụ theo hợp đồng dầu khí trong tình huống không
thể thực hiện ngay hợp đồng.
PetroVietnam được quyền ưu tiên mua một phần hoặc toàn bộ
hợp đồng dầu khí cần chuyển nhượng.
Nhà đầu tư nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ vận hành bay cho các hoạt động dầu khí thông qua các hợp
đồng liên doanh với công ty của Việt Nam.
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường với Dịch
vụ liên quan đến khai thác mỏ (CPC 883)
Quy định tại các Hiệp định:
(i) Cam kết tại phần
này không bao gồm các hoạt động: cung ứng
vật tư, thiết bị và hóa phẩm, dịch vụ căn cứ, dịch vụ tàu thuyền, dịch vụ sinh
hoạt đời sống, dịch vụ bay;
(ii) Cam kết
tại phần này không ảnh hưởng tới quyền của Chính phủ Việt Nam trong việc đưa ra
các quy định và thủ tục cần thiết để quản lý các hoạt động có liên quan tới dầu
và khí trong phạm vi lãnh thổ hoặc quyền tài phán của Việt Nam phù hợp với các
quyền và nghĩa vụ của Việt Nam theo GATS.
Riêng VKFTA, EVFTA: Cho phép thành lập liên doanh với tỷ lệ vốn góp của
phía nước ngoài không vượt quá 51%. Cho phép thành lập doanh nghiệp 100% vốn đầu
tư nước ngoài.