I. Bảo hiểm và các dịch vụ
liên quan đến bảo hiểm
a) Bảo hiểm gốc (Bảo hiểm
nhân thọ, trừ bảo hiểm y tế; Bảo hiểm phi nhân thọ)
b) Tái bảo hiểm và nhượng
tái bảo hiểm
c) Trung gian bảo hiểm (như
môi giới bảo hiểm và đại lý bảo hiểm)
d) Dịch vụ hỗ trợ bảo hiểm (như tư vấn, dịch vụ tính toán,
đánh giá rủi ro và giải quyết bồi thường)
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị
trường:
1. WTO, VJEPA, VKFTA,
CPTPP: Không hạn chế, ngoại trừ:
Cho phép doanh nghiệp bảo
hiểm nước ngoài thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ, căn cứ vào các quy định
quản lý thận trọng.
2.
EVFTA: Không hạn chế, ngoại trừ các quy định trong
cam kết chung.
- Cho
phép doanh nghiệp bảo hiểm nước ngoài thành lập chi nhánh bảo hiểm phi nhân thọ.
- Chi
nhánh của doanh nghiệp tái bảo hiểm nước ngoài được phép thành lập sau 3 năm kể
từ ngày Hiệp định này có hiệu lực.
- Để đảm
bảo hơn, điều này sẽ căn cứ vào các quy định quản lý thận trọng.
3. Pháp luật Việt Nam:
3.1. Điều kiện thành lập doanh nghiệp bảo hiểm
(Bao gồm:
doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp
bảo hiểm sức khỏe, doanh nghiệp tái bảo hiểm.)
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế: Không
quy định hạn chế.
b) Hình
thức đầu tư: Theo quy định tại Điều 105 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (sửa
đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2010).
c) Phạm
vi hoạt động đầu tư: Theo quy định tại Điều 60 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm
2000 (được sửa đổi, bổ sung bởi Luât Kinh doanh bảo hiểm năm 2010) và Điều 37
Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
d) Năng
lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư:
- Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt
động đối với doanh nghiệp bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được quy định tại
Điều 106 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (được sửa đổi,
bổ sung bởi Luât Kinh doanh bảo hiểm năm 2010).
- Đối với
thành lập công ty trách nhiệm hữu hạn bảo
hiểm: Điều 7 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị
định số 151/2018/NĐ-CP).
- Đối với
thành lập công ty cổ phần bảo hiểm: Không quy định điều kiện riêng đối với nhà
đầu tư nước ngoài.
đ) Điều kiện khác: Doanh nghiệp bảo hiểm không được phép đồng thời
kinh doanh bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm phi nhân thọ, trừ trường hợp doanh
nghiệp bảo hiểm nhân thọ kinh doanh nghiệp vụ bảo hiểm sức khoẻ và bảo hiểm tai
nạn con người bổ trợ cho bảo hiểm nhân thọ.
3.2. Điều
kiện thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế: Không
hạn chế.
b) Hình
thức đầu tư: hoạt động theo quy định tại Điều 105 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm
2000 (sửa đổi, bổ sung bởi khoản 12 Điều 1 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2010).
c) Phạm
vi hoạt động đầu tư: hoạt động môi giới bảo hiểm bao gồm: Điều 90 Luật Kinh
doanh bảo hiểm năm 2000.
d) Năng
lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư:
- Điều
kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp môi giới
bảo hiểm có vốn đầu tư nước ngoài được
quy định tại Điều 106 Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000 (được sửa đổi, bổ
sung bởi Luât Kinh doanh bảo hiểm năm 2010).
- Tổ chức
nước ngoài góp vốn thành lập doanh nghiệp môi giới bảo hiểm phải đáp ứng các điều
kiện quy định tại Điều 6, Điều 9 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.đ) Điều kiện khác.
3.3. Điều
kiện thành lập chi nhánh của doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài
a) Năng
lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư: Doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ nước ngoài thành lập chi nhánh tại Việt Nam phải đáp ứng các
điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP.
b) Điều
kiện khác: Mức vốn pháp định của chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
nước ngoài:
- Kinh
doanh bảo hiểm phi nhân thọ (trừ các trường hợp quy định tại điểm b, điểm c khoản
4 Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về hướng dẫn Luật kinh
doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi) và bảo
hiểm sức khỏe: 200 tỷ đồng Việt Nam;
- Kinh
doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Nghị định số 73/2016/NĐ-CP ngày 01/07/2016 của Chính phủ về hướng dẫn Luật kinh
doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi và bảo
hiểm hàng không hoặc bảo hiểm vệ tinh: 250 tỷ đồng Việt Nam;
- Kinh doanh bảo hiểm theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều 10 Nghị
định số 73/2016/NĐ-CP ngày
01/07/2016 của Chính phủ về hướng dẫn Luật kinh doanh bảo hiểm và Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi, bảo hiểm hàng không và bảo hiểm vệ tinh: 300 tỷ đồng Việt Nam.
II.
Dịch vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác
(a) Nhận tiền gửi và các khoản
phải trả khác từ công chúng
(b) Cho vay dưới tất cả các hình
thức, bao gồm tín dụng tiêu dùng, tín dụng cầm cố thế chấp, bao thanh toán và
tài trợ giao dịch thương mại
(c) Thuê mua tài chính
(d) Mọi dịch vụ thanh toán và chuyển
tiền, bao gồm thẻ tín dụng, thẻ thanh toán và thẻ nợ, séc du lịch và hối phiếu
ngân hàng
(e) Bảo lãnh và cam kết
(f) Kinh doanh trên tài khoản của
mình hoặc của khách hàng, tại sở giao dịch, trên thị trường giao dịch thoả thuận
hoặc bằng cách khác như: Công cụ thị trường tiền tệ (bao gồm séc, hối phiếu, chứng
chỉ tiền gửi); Ngoại hối; Các công cụ tỷ giá và lãi suất, bao gồm các sản phẩm
như hợp đồng hoán đổi, hợp đồng kỳ hạn; Vàng khối
(h) Môi giới tiền tệ
(i) Quản lý tài sản, như quản lý
tiền mặt hoặc danh mục đầu tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ
hưu trí, các dịch vụ lưu ký và tín thác.
(j) Các dịch vụ thanh toán và bù
trừ tài sản tài chính, bao gồm chứng khoán, các sản phẩm phái sinh và các công
cụ chuyển nhượng khác.
(k) Cung cấp và chuyển thông tin
tài chính và xử lý dữ liệu tài chính cũng như các phần mềm liên quan của các
nhà cung cấp các dịch vụ tài chính khác.
(l) Các dịch vụ tư vấn, trung gian
môi giới và các dịch vụ tài chính phụ trợ khác đối với tất cả các hoạt động được
nêu từ
các tiểu mục (a) đến (k), kể cả tham chiếu và phân tích tín dụng, nghiên cứu và
tư vấn đầu tư và danh mục đầu tư, tư vấn về mua lại và về tái cơ cấu và chiến
lược doanh nghiệp.
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị
trường:
Các cam kết về dịch
vụ ngân hàng và các dịch vụ tài chính khác được thực hiện phù hợp với các luật
lệ và các quy định liên quan được
ban hành bởi các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam để đảm bảo sự phù hợp với
Điều VI của GATS và Đoạn 2 (a) của Phụ lục về các Dịch vụ tài chính.
Theo quy định chung
và trên cơ sở không phân biệt đối xử, việc cung cấp các sản phẩm hoặc dịch vụ
ngân hàng và tài chính khác phải tuân theo các yêu cầu về hình thức pháp lý và
thể chế liên quan.
1. WTO, AFAS,
VJEPA, VKFTA, EVFTA: Không hạn chế, ngoại trừ:
a) Các
tổ chức tín dụng nước ngoài chỉ được phép thành lập hiện diện thương mại tại Việt
Nam dưới các hình thức sau:
(i) Đối
với các ngân hàng thương mại nước ngoài: văn phòng đại diện, chi nhánh ngân
hàng thương mại nước ngoài, ngân hàng thương mại liên doanh trong đó phần góp vốn
của bên nước ngoài không vượt quá 50% vốn điều lệ của ngân hàng liên doanh,
công ty cho thuê tài chính liên doanh, công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu
tư nước ngoài, công ty tài chính liên doanh và công ty tài chính 100% vốn đầu
tư nước ngoài và kể từ ngày 1/4/2007 được phép thành lập ngân hàng 100% vốn đầu
tư nước ngoài.
(ii) Đối
với các công ty tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty tài chính
liên doanh, công ty tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài, công ty cho thuê tài
chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước ngoài.
(iii) Đối
với các công ty cho thuê tài chính nước ngoài: văn phòng đại diện, công ty cho
thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài chính 100% vốn đầu tư nước
ngoài.
b) Tham gia cổ phần:
(i) Việt Nam có thể hạn
chế việc tham gia cổ phần của các tổ chức tín dụng nước ngoài tại các ngân hàng
thương mại quốc doanh của Việt Nam được cổ phần hoá như mức tham gia cổ phần của
các ngân hàng Việt Nam.
(ii) Đối với việc tham
gia góp vốn dưới hình thức mua cổ phần, tổng số cổ phần do các thể nhân và pháp
nhân nước ngoài nắm giữ tại mỗi ngân hàng thương mại cổ phần của Việt Nam không
được vượt quá 30% vốn điều lệ của ngân hàng, trừ khi luật pháp Việt Nam có quy
định khác hoặc được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền của Việt nam.
c) Chi nhánh ngân hàng
thương mại nước ngoài:
- Không được phép mở
các điểm giao dịch khác ngoài trụ sở chi nhánh của mình.
d) Kể từ khi gia nhập,
các tổ chức tín dụng nước ngoài được phép phát hành thẻ tín dụng trên cơ sở đối
xử quốc gia.
đ) Điều kiện khác đối với WTO, AFAS, VJEPA, VKFTA:
- Điều kiện để thành lập
một chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam: ngân hàng mẹ phải có tổng tài
sản có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm xin phép.
- Điều kiện để thành lập
một chi nhánh ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam: ngân hàng mẹ phải có tổng tài
sản có trên 20 tỷ đô la Mỹ vào cuối năm trước thời điểm xin phép.
- Điều kiện để thành lập
công ty tài chính 100% vốn nước ngoài, công ty tài chính liên doanh, công ty
cho thuê tài chính 100% vốn nước ngoài hoặc công ty cho thuê tài chính liên
doanh: tổ chức tín dụng nước ngoài phải có tổng tài sản trên 10 tỷ đô la vào cuối
năm trước thời điểm xin phép.
- Chỉ những cá nhân có
quốc tịch Việt Nam mới được phép là cổ đông sáng lập của ngân hàng thương mại cổ
phần.
2. CPTPP: Phụ lục III Dịch vụ Tài
chính: III-VN-6 đến
III-VN-12; III-VN-16 đến III-VN-20
3. Pháp
luật Việt Nam:
3.1. Mức vốn pháp định của chi
nhánh ngân hàng nước ngoài quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 86/2019/NĐ-CP.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp giấy phép thành lập
và hoạt động trước ngày Nghị định số 86/2019/NĐ-CP có hiệu lực thi hành phải bảo
đảm có số vốn điều lệ thực góp hoặc được cấp tối thiểu bằng mức vốn pháp định
quy định tại Điều 2 Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành.
3.2. Điều kiện mua cổ phần tại tổ chức tín dụng cổ phần
a) Tỷ lệ
sở hữu cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 7 Nghị định số
01/2014/NĐ-CP
b) Hình
thức mua cổ phần đối với nhà đầu tư nước ngoài quy định tại Điều 6 Nghị định số
01/2014/NĐ-CP.
c) Năng
lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư:
- Điều
kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần dẫn đến mức sở hữu từ 10% vốn điều
lệ của tổ chức tín dụng Việt Nam trở lên quy định tại Điều 9 Nghị định số
01/2014/NĐ-CP;
- Điều
kiện đối với tổ chức nước ngoài mua cổ phần và trở thành nhà đầu tư chiến lược
nước ngoài quy định tại Điều 10 Nghị định số 01/2014/NĐ-CP.
d) Điều
kiện khác:
- Nghĩa
vụ của nhà đầu tư nước ngoài quy định tại khoản 5, khoản 6, khoản 7 Điều 14 Nghị
định số 01/2014/NĐ-CP
- Việt
Nam bảo lưu quyền áp dụng và duy trì bất kỳ biện pháp nào liên quan đến quá
trình cổ phần hóa của các ngân hàng thương mại nhà nước và tái cơ cấu tổ chức
tín dụng tại Việt Nam.
3.3. Điều
kiện về tổng mức sở hữu cổ phần của các nhà đầu tư nước ngoài tại một tổ chức
tín dụng phi ngân hàng Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Nghị
định số 01/2014/NĐ-CP.
3.4. Tổ
chức tín dụng liên doanh, tổ chức tín dụng 100% vốn nước ngoài được cấp Giấy
phép khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 20 Luật các tổ chức tín
dụng năm 2010.
3.5.
Chi nhánh ngân hàng nước ngoài được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện quy định
tại khoản 3 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
3.6.
Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng được cấp Giấy phép khi có đủ các điều kiện quy định tại khoản
4 Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010.
III. III. Dịch vụ tài chính do các tổ chức phi tài chính cung cấp, ngoại trừ việc
cung cấp và chuyển giao các thông tin tài chính và dịch vụ tư vấn tài chính
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị
trường:
CPTPP:
a) Phụ lục NCM I-VN-28: Dịch vụ tài
chính do các tổ chức phi tài chính cung cấp, ngoại trừ việc cung cấp và chuyển
giao các thông tin tài chính và dịch vụ tư vấn tài chính
Tất cả các biện pháp không tương thích hiện hành ở cấp
trung ương và cấp vùng.
b) Phụ lục III Dịch vụ tài chính: III-VN-17 đến
NCM-III-VN-19
IV. Dịch vụ chứng khoán
(f) Giao dịch cho tài khoản của mình hoặc tài
khoản của khách hàng tại sở giao dịch chứng khoán, thị trường giao dịch trực
tiếp (OTC) hay các thị trường khác những sản phẩm sau: Các công cụ phái sinh,
bao gồm cả hợp đồng tương lai và hợp đồng quyền lựa chọn; Các chứng khoán có
thể chuyển nhượng; Các công cụ có thể chuyển nhượng khác và các tài sản tài
chính, trừ vàng khối.
(g) Tham gia vào các đợt phát hành mọi loại
chứng khoán, bao gồm bảo lãnh phát hành, và làm đại lý bán (chào bán ra công
chúng hoặc chào bán riêng), cung cấp các dịch vụ liên quan đến các đợt phát
hành đó.
(i) Quản lý tài sản như quản lý danh mục đầu
tư, mọi hình thức quản lý đầu tư tập thể, quản lý quỹ hưu trí, các dịch vụ lưu
ký và tín thác.
(j) Các dịch vụ thanh toán và thanh toán bù
trừ chứng khoán, các công cụ phái sinh và các sản phẩm liên quan đến chứng
khoán khác.
(k) Cung cấp và chuyển thông tin tài chính,
các phần mềm liên quan của các nhà cung cấp dịch vụ chứng khoán.
(l)
Tư vấn, trung gian và các dịch vụ phụ trợ liên quan đến chứng khoán, ngoại trừ
các hoạt động tại tiểu mục (f), bao gồm tư vấn và nghiên cứu đầu tư, danh mục
đầu tư, tư vấn về mua lại công ty, lập chiến lược và cơ cấu lại công ty (Đối
với các dịch vụ khác tại tiểu mục (l), tham chiếu tiểu mục (l) trong phần cam
kết về dịch vụ ngân hàng).
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị
trường:
1. WTO, VJEPA,
VKFTA, EVFTA:
Cho phép thành lập doanh nghiệp chứng khoán 100% vốn
đầu tư nước ngoài. Đối với các dịch vụ từ C(i) tới C(l), cho phép các nhà cung
cấp dịch vụ chứng khoán nước ngoài thành lập chi nhánh.
2. CPTPP:
Phụ lục III Dịch vụ
tài chính: III-VN-15; III-VN-17
đến III-VN-19; III-VN-24 đến III-VN-27.
3. Pháp
luật Việt Nam:
3.1. Điều
kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty chứng
khoán
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế:
Nhà đầu
tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại
Điều 77 Luật Chứng khoán năm 2019.
b) Hình
thức đầu tư: Mua cổ phần, phần vốn góp, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần (Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp).
c) Năng
lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư:
Tổ chức
nước ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100%
vốn điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán năm 2019.
d) Điều
kiện khác:
- Điều
kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà
đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật Chứng
khoán năm 2019.
- Trường
hợp công ty chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên, chủ sở hữu phải là doanh nghiệp bảo hiểm hoặc ngân hàng thương
mại hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Chứng
khoán năm 2019.
3.2. Điều
kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty quản
lý quỹ đầu tư chứng khoán
a) Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ
của nhà đầu tư nước ngoài trong tổ chức kinh tế:
Nhà đầu
tư nước ngoài được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của
công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo quy định tại
Điều 77 Luật Chứng khoán năm 2019.
b) Hình
thức đầu tư: Mua cổ phần, phần vốn góp, góp vốn thành lập công ty trách nhiệm hữu
hạn hoặc công ty cổ phần (Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng
khoán được tổ chức dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần theo quy định của Luật Doanh nghiệp).
c) Năng
lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư: Tổ chức nước
ngoài tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp để sở hữu 100% vốn
điều lệ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán phải
đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 77 Luật Chứng khoán năm 2019.
d) Điều
kiện khác:
- Vốn
điều lệ tối thiểu của công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam là 25 tỷ đồng.
- Điều
kiện về cổ đông, thành viên góp vốn bao gồm: Cổ đông, thành viên góp vốn là nhà
đầu tư nước ngoài phải đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 77 của Luật Chứng
khoán năm 2019.
- Trường
hợp công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được tổ chức dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn một thành viên, chủ sở hữu phải là ngân hàng thương mại hoặc
doanh nghiệp bảo hiểm hoặc công ty chứng khoán hoặc tổ chức nước ngoài đáp ứng
quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật Chứng khoán năm 2019.
3.3. Điều
kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động kinh doanh chứng khoán của chi nhánh
công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ nước ngoài tại Việt Nam
3.3.1.
Đối với thành lập chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài
a) Phạm
vi hoạt động: Chỉ được thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
b) Năng
lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư: Công ty chứng
khoán nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 1 Điều 76 Luật Chứng khoán năm 2019.
d) Điều
kiện khác: chỉ được lập 01 chi nhánh tại Việt Nam.
3.3.2.
Đối với thành lập chi nhánh của công ty quản lý quỹ nước ngoài
a) Phạm
vi hoạt động: Chỉ được cung cấp dịch vụ quản lý tài sản cho vốn huy động tại nước
ngoài
b) Năng
lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia thực hiện hoạt động đầu tư: Công ty chứng
khoán nước ngoài được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện
quy định tại khoản 2 Điều 76 Luật Chứng khoán năm 2019.
c) Điều
kiện khác: chỉ được lập 01 chi nhánh tại Việt Nam
3.4. Điều
kiện thành lập văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam
a) Phạm
vi hoạt động của văn phòng đại diện công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước
ngoài tại Việt Nam thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 78 Luật Chứng khoán
năm 2019.
b) Năng lực của nhà đầu tư, đối tác tham gia
thực hiện hoạt động đầu tư: Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nước ngoài
được lập văn phòng đại diện tại Việt Nam khi đáp ứng các điều kiện quy định tại
khoản 1 Điều 78 Luật Chứng khoán năm 2019.