Dịch vụ viễn thông, bao gồm:
1.
Dịch vụ viễn thông cơ bản
(a) Các
dịch vụ thoại (CPC 7521)
(b) Dịch
vụ truyền số liệu chuyển mạch gói (CPC 7523**)
(c) Dịch
vụ truyền số liệu chuyển mạch kênh (CPC 7523**)
(d) Dịch
vụ Telex (CPC 7523**)
(e) Dịch
vụ Telegraph (CPC 7523**)
(f) Dịch
vụ Facsimile (CPC 7521** + 7529**)
(g) Dịch
vụ thuê kênh riêng (CPC 7522** + 7523**)
(o*) Các
dịch vụ khác:
- Dịch
vụ hội nghị truyền hình (CPC 75292):
- Dịch
vụ truyền dẫn tín hiệu video trừ truyền quảng bá
- Các
dịch vụ thông tin vô tuyến, bao gồm: Dịch vụ thoại di động (gồm di động mặt đất
và vệ tinh); Dịch vụ số liệu di động (gồm di động mặt đất và vệ tinh); Dịch vụ
nhắn tin; Dịch vụ PCS; Dịch vụ trung kế vô tuyến.
- Dịch vụ
kết nối Internet (IXP)
- Dịch
vụ mạng riêng ảo (VPN).
2. Dịch vụ viễn thông giá trị
gia tăng
(h) Thư điện tử (CPC 7523 **)
(i) Thư thoại (CPC 7523 **)
(j) Thông tin trực tuyến và
truy cập lấy thông tin từ cơ sở dữ liệu (CPC 7523**)
(k) Trao đổi dữ liệu điện tử
(EDI) (CPC 7523**)
(l) Các dịch vụ facsimile gia
tăng giá trị, bao gồm lưu trữ và chuyển, lưu trữ và khôi phục (CPC 7523**)
(m) Chuyển đổi mã và giao thức
(n) Thông tin trực tuyến và xử
lý dữ liệu (bao gồm xử lý giao dịch) (CPC 843**)
(o) Dịch vụ truy cập Internet (IAS).
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị
trường:
1. WTO, AFAS, VJEPA, VKFTA, EVFTA
quy định:
Các cam kết dưới đây phù hợp
với “Thông báo về việc đưa ra các cam kết về dịch vụ viễn thông cơ bản”
(S/GBT/W/2/REV.1) và “Thông báo về Hạn chế tiếp cận thị trường liên quan đến độ
khả dụng của phổ tần” (S/GBT/W/3)”. Để phục vụ các cam kết này, một "nhà
cung cấp dịch vụ không có hạ tầng mạng" có nghĩa là nhà cung cấp không sở
hữu dung lượng truyền dẫn nhưng hợp đồng thuê dung lượng từ nhà khai thác, sở hữu
dung lượng đó, bao gồm cả dung lượng cáp quang biển, kể cả trên cơ sở dài hạn. Một
nhà cung cấp không có hạ tầng mạng được phép sở hữu các trang thiết bị viễn
thông trong phạm vi trụ sở hoạt động của mình và tại các điểm cung cấp dịch vụ
công cộng được cho phép (POP).
1.1. WTO, VKFTA, VJEPA:
Đối với các dịch vụ viễn thông cơ bản: Không hạn chế, ngoại trừ
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Cho phép
liên doanh và tự do chọn đối tác. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên
doanh không vượt quá 65% vốn pháp định của liên doanh.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Cho phép liên
doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam. Phần vốn
góp của phía nước ngoài trong liên doanh không vượt quá 49% vốn pháp định của
liên doanh.
51% là nắm quyền kiểm soát trong việc quản lý liên
doanh.
Trong ngành viễn thông, các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) sẽ có thể ký mới thỏa thuận hiện
tại hoặc chuyển sang hình thức hiện diện khác với những điều kiện không kém thuận
lợi hơn những điều kiện họ đang được hưởng.
Đối với dịch vụ mạng riêng ảo (VPN): Không hạn chế, ngoại trừ:
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Cho phép
liên doanh và tự do chọn đối tác. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên
doanh không được vượt quá 70% vốn pháp định của liên doanh.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Cho phép liên
doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam. Phần vốn
góp của phía nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 49% vốn pháp định
của liên doanh.
Đối với dịch vụ giá trị gia tăng: Không hạn chế, ngoại trừ:
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Cho phép
hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh. Phần vốn góp của phía nước ngoài
trong liên doanh không được vượt quá 65% vốn pháp định của liên doanh.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Cho phép hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp
phép tại Việt Nam. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không được
vượt quá 50% vốn pháp định của liên doanh.
51% là nắm quyền kiểm soát trong việc quản lý liên
doanh.
Trong ngành viễn thông, các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) sẽ có thể ký mới thỏa thuận hiện
tại hoặc chuyển sang hình thức hiện diện khác với những điều kiện không kém thuận
lợi hơn những điều kiện họ đang được hưởng.
1.2. AFAS
Đối với các dịch vụ viễn thông cơ bản: Không hạn chế, ngoại
trừ:
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Cho phép liên doanh
và tự do chọn đối tác. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không
vượt quá 70% vốn pháp định của liên doanh. 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực,
hạn chế về vốn góp được nâng lên 75%.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Cho phép liên doanh
với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam. Phần vốn góp của
phía nước ngoài trong liên doanh không vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh.
51% là nắm quyền kiểm soát trong việc quản lý liên
doanh.
Trong ngành viễn thông, các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) sẽ có thể ký mới thỏa thuận hiện
tại hoặc chuyển sang hình thức hiện diện khác với những điều kiện không kém thuận
lợi hơn những điều kiện họ đang được hưởng.
Đối với dịch vụ mạng riêng ảo (VPN): Không hạn chế, ngoại
trừ:
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Cho phép liên doanh
và tự do lựa chọn đối tác. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh
không được vượt quá 70% vốn pháp định của liên doanh.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Cho phép liên doanh
với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam. Phần vốn góp của
phía nước ngoài không được vượt quá 49% vốn pháp định của liên doanh.
Đối với dịch vụ giá trị gia tăng: Không hạn chế, ngoại
trừ:
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Cho phép hợp đồng hợp
tác kinh doanh hoặc liên doanh. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên
doanh không vượt quá 70% vốn pháp định của liên doanh.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Cho phép hợp đồng hợp
tác kinh doanh hoặc liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp
phép tại Việt Nam. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không được
vượt quá 50% vốn pháp định của liên doanh.
51% là nắm quyền kiểm soát trong việc quản lý liên
doanh.
Trong ngành viễn thông, các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) sẽ có thể ký mới thỏa thuận hiện
tại hoặc chuyển sang hình thức hiện diện khác với những điều kiện không kém thuận
lợi hơn những điều kiện họ đang được hưởng.
1.3. EVFTA:
Đối với các dịch vụ viễn thông cơ bản: Không hạn chế, ngoại
trừ:
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Cho phép liên
doanh và tự do chọn đối tác. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh
không vượt quá 65% vốn pháp định của liên doanh. 5 năm kể từ ngày Hiệp định có
hiệu lực, hạn chế về vốn góp được nâng lên 75%.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Cho phép liên
doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam. Phần vốn
góp của phía nước ngoài trong liên doanh không vượt quá 49% vốn pháp định của
liên doanh.
51% là nắm quyền kiểm soát trong việc quản lý liên
doanh.
Trong ngành viễn thông, các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) sẽ có thể ký mới thỏa thuận hiện
tại hoặc chuyển sang hình thức hiện diện khác với những điều kiện không kém thuận
lợi hơn những điều kiện họ đang được hưởng.
Đối với dịch vụ mạng riêng ảo (VPN): Không hạn chế, ngoại
trừ:
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Cho phép liên doanh
và tự do chọn đối tác. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không
được vượt quá 70% vốn pháp định của liên doanh. 5 năm kể từ ngày Hiệp định có
hiệu lực, hạn chế về vốn góp được nâng lên 75%.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Cho phép liên doanh
với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp phép tại Việt Nam. Phần vốn góp của
phía nước ngoài trong liên doanh không được vượt quá 49% vốn pháp định của liên
doanh.
Đối với dịch vụ giá trị gia tăng: Không hạn chế, ngoại
trừ:
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng: Cho phép hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên
doanh không được vượt quá 65% vốn pháp định của liên doanh. 5 năm kể từ ngày Hiệp
định có hiệu lực, hạn chế về vốn góp được nâng lên 100%.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng: Cho phép hợp đồng
hợp tác kinh doanh hoặc liên doanh với nhà cung cấp dịch vụ viễn thông được cấp
phép tại Việt Nam. Phần vốn góp của phía nước ngoài trong liên doanh không được
vượt quá 50% vốn pháp định của liên doanh. 5 năm kể từ ngày Hiệp định có hiệu lực,
hạn chế về vốn góp được nâng lên 65%.
51% là nắm quyền kiểm soát trong việc quản lý liên
doanh.
Trong ngành viễn thông, các nhà đầu tư nước ngoài
tham gia các hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) sẽ có thể ký mới thỏa thuận hiện
tại hoặc chuyển sang hình thức hiện diện khác với những điều kiện không kém thuận
lợi hơn những điều kiện họ đang được hưởng.
2. CPTPP:
a) Phụ lục NCM I-VN-7 Dịch
vụ viễn thông: Dịch vụ cơ bản, Dịch vụ giá trị gia tăng
Dịch vụ xuyên biên giới
- Dịch vụ viễn thông vệ tinh: Các nhà cung cấp
dịch vụ nước ngoài không được phép cung cấp dịch vụ viễn thông vệ tinh trừ khi
dịch vụ được cung cấp thông qua thỏa thuận thương mại với nhà cung cấp dịch vụ
viễn thông vệ tinh quốc tế Việt Nam được cấp phép, ngoại trừ dịch vụ viễn thông
vệ tinh cung cấp cho các khách hàng kinh doanh ngoài biển, các cơ quan chính phủ,
các nhà cung cấp dịch vụ có hạ tầng mạng, các đài phát thanh và truyền hình,
các văn phòng đại diện chính thức của các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện
ngoại giao và lãnh sự, các khu phát triển phần mềm và khu công nghệ cao và các
công ty đa quốc gia đã được cấp phép sử
dụng trạm vệ tinh mặt đất.
Đầu tư:
- Các dịch vụ không có hạ tầng mạng:
+ Dịch vụ cơ bản và giá trị gia tăng: không
được đầu tư nước ngoài để cung cấp các dịch vụ không có hạ tầng mạng trừ khi
thông qua liên doanh hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam, với phần vốn
góp của bên nước ngoài không vượt quá 65%, hoặc 70% trong trường hợp mạng ảo
riêng. Sau không quá 5 năm kể từ khi Hiệp định TPP có hiệu lực, Việt Nam sẽ xóa
bỏ các hạn chế về tỷ lệ góp vốn của nước ngoài và yêu cầu liên doanh.
- Các dịch vụ có hạ tầng mạng:
+ Dịch vụ cơ bản: không được đầu tư nước
ngoài để cung cấp các dịch vụ có hạ tầng mạng ngoại trừ thông qua liên doanh hoặc
mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam đã được cấp phép, với phần vốn góp của
bên nước ngoài không vượt quá 49%.
+ Dịch vụ giá trị gia tăng: không được đầu tư
nước ngoài để cung cấp các dịch vụ có hạ tầng mạng ngoại trừ thông qua liên doanh
hoặc mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam đã được cấp phép, với phần vốn góp của
bên nước ngoài không vượt quá 51%. Sau không quá 5 năm kể từ khi Hiệp định TPP
có hiệu lực, Việt Nam sẽ nâng hạn chế vốn góp của nước ngoài lên 65%.
Nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài được phép sở hữu
đến 100% dung lượng truyền phát cáp quang biển cập bờ tại trạm cáp quang biển
được cấp ở Việt Nam, và có thể bán dung lượng đó cho bất kỳ nhà mạng viễn thông
được cấp phép nào ở Việt Nam, bao gồm cả các nhà cung cấp dịch vụ internet, ở
Việt Nam.
b) Phụ lục NCM
II-VN-13: Dịch vụ viễn thông
Việt Nam bảo lưu quyền áp dụng
và duy trì bất kỳ biện pháp nào liên quan đến đầu tư, xây dựng, vận hành và
khai thác các mạng và dịch vụ viễn thông phục vụ các tộc người thiểu số ở vùng
nông thôn và hẻo lánh ở Việt Nam.
3. Pháp luật Việt Nam
a) Nhà đầu tư nước
ngoài được đầu tư theo hình thức liên doanh, hợp đồng hợp tác
kinh doanh để cung cấp dịch viễn thông cơ bản. Riêng đối với cấp dịch vụ viễn thông có hạ tầng mạng, đối tác Việt Nam phải là doanh
nghiệp viễn thông đã được cấp giấy phép thiết lập mạng viễn thông tại Việt Nam.
b) Một tổ chức, cá nhân đã sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ phần trong
một doanh nghiệp viễn thông thì không được sở hữu trên 20% vốn điều lệ hoặc cổ
phần của doanh nghiệp viễn thông khác cùng kinh doanh trong một thị trường dịch
vụ viễn thông thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông do Bộ Thông tin và Truyền thông
quy định.
c) Điều kiện về vốn pháp định và mức cam kết đầu tư quy định tại các Điều
19, 20, 21 Nghị định số 25/2011/NĐ-CP.