I. Dịch vụ xếp dỡ container,
trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay (một phần CPC 7411) thuộc Dịch vụ hỗ trợ
mọi phương thức vận tải.
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường:
Quy định tại các Hiệp định và Pháp luật Việt Nam
Dịch vụ xếp dỡ
container, trừ dịch vụ cung cấp tại các sân bay (một phần CPC 7411) thuộc Dịch
vụ hỗ trợ mọi phương thức vận tải: Được phép cung cấp dịch vụ thông qua liên
doanh với đối tác Việt Nam, trong đó tỷ lệ vốn góp của phía nước ngoài không
quá 50%
Riêng VJEPA,
VKFTA, EVFTA bổ sung thêm quy định: Có thể dành riêng một số khu vực để
cung cấp các dịch vụ công hoặc áp dụng thủ tục cấp phép tại các khu vực này
Căn cứ pháp lý:
-
WTO, AFAS, VJEPA,
VKFTA, EVFTA, CPTPP
-
Nghị định số
163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 quy
định về kinh doanh dịch vụ logistics
-
Nghị định số
37/2017NĐ-CP ngày 04/4/2017 về điều kiện kinh doanh
khai thác cảng biển
-
Nghị định số
147/2018/NĐ-CP ngày 24/10/2018 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định về điều kiện kinh doanh
trong lĩnh vực hàng hải.
II. Dịch vụ đại lý làm thủ tục hải quan (bao gồm cả dịch vụ thông quan)
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường:
1.
Quy định tại các Hiệp định
Dịch vụ thông quan" (hay
"dịch vụ môi giới hải quan"):
thành lập liên doanh mà không hạn chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài
2.
Pháp luật Việt Nam:
Trường hợp kinh doanh dịch vụ
thông quan thuộc dịch vụ hỗ trợ vận tải biển, được thành lập doanh nghiệp hoặc
góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp trong doanh nghiệp, trong đó có vốn góp của
nhà đầu tư trong nước. Nhà đầu tư nước ngoài được phép thành lập hiện diện
thương mại tại Việt Nam dưới hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Căn cứ pháp lý:
-
WTO, AFAS, VJEPA, VKFTA, EVFTA, CPTPP
- Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics
III. Dịch vụ khác, bao gồm các hoạt động sau: Kiểm tra vận đơn, dịch vụ môi
giới vận tải hàng hóa, kiểm định hàng hóa, dịch vụ lấy mẫu và xác định trọng
lượng; dịch vụ nhận và chấp nhận hàng; dịch vụ chuẩn bị chứng từ vận tải (Một
phần CPC 749)
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường:
Quy định tại các Hiệp định và Pháp luật Việt Nam
Cho phép thành lập liên doanh
mà không hạn
chế phần vốn sở hữu của phía nước ngoài.
Riêng AFAS, EVFTA: không hạn chế
Căn cứ pháp lý:
-
WTO, AFAS, VJEPA, VKFTA, EVFTA, CPTPP
- Nghị định số 163/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Chính phủ quy định về kinh doanh dịch vụ logistics
IV. Dịch vụ vận tải đa phương
thức
Điều kiện hạn chế tiếp cận thị trường:
Pháp luật Việt
Nam:
a) Doanh
nghiệp, hợp tác xã Việt Nam, doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam chỉ được
kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy phép kinh doanh vận tải
đa phương thức quốc tế trên cơ sở đáp ứng đủ các điều kiện sau đây: Duy trì tài
sản tối thiểu tương đương 80.000 SDR hoặc có bảo lãnh tương đương hoặc có
phương án tài chính thay thế theo quy định của pháp luật (SDR là đơn vị tiền tệ quốc tế do Quỹ Tiền tệ Quốc tế
phát hành).
b) Doanh nghiệp
của các quốc gia là thành viên Hiệp định khung ASEAN về vận tải đa phương thức
hoặc là doanh nghiệp của quốc gia đã ký điều ước quốc tế với Việt Nam về vận tải
đa phương thức chỉ được kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế sau khi có Giấy
phép kinh doanh vận tải đa phương thức quốc tế của Việt Nam trên cơ sở đáp ứng
đủ các điều kiện sau:
- Có Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh vận tải đa phương thực quốc tế hoặc giấy tờ tương đương
do cơ quan có thẩm quyền nước đó cấp;
- Có bảo hiểm
trách nhiệm nghề nghiệp vận tải đa phương thức hoặc có bảo lãnh tương đương
Căn cứ pháp lý:
-
Nghị định số
144/2018/NĐ-CP ngày 16/10/2018 của Chính phủ sửa
đổi, bổ sung các Nghị định về vận tải đa phương thức.
-
Nghị định số
87/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 của Chính phủ về vận tải
đa phương thức.