Ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đặc biệt quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định tại khoản 6 Điều 20 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP và các nguyên tắc như ưu đãi đầu tư đặc biệt được áp dụng cho dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng.
Trong thời gian hưởng ưu đãi đầu tư đặc biệt, tổ chức kinh tế đáp ứng điều kiện hưởng ưu đãi thực tế ở mức nào thì hưởng ưu đãi ở mức đó cho thời gian ưu đãi còn lại. Thời gian áp dụng ưu đãi còn lại được xác định bằng thời gian ưu đãi theo điều kiện hưởng ưu đãi thực tế trừ đi tương ứng số năm miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, số năm áp dụng thuế suất ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp, số năm miễn giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước đã được áp dụng trước đó.
Ưu đãi đầu tư đặc biệt hướng tới việc thu hút có chọn lọc, lấy chất lượng, hiệu quả, công nghệ và bảo vệ môi trường là tiêu chí đánh giá chủ yếu; đồng thời ưu tiên các dự án có công nghệ tiên tiến, công nghệ mới, công nghệ cao, có giá trị gia tăng cao, có tác động lan toả, kết nối chuỗi sản xuất và cung ứng toàn cầu, hướng tới xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập, tự chủ.
Quyết định đưa ra 03 mức ưu đãi đầu tư đặc biệt về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp; thời gian miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuê mặt nước, cụ thể:
Mức ưu đãi 1: Nhà đầu tư được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 9% trong 30 năm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 5 năm và giảm 50% trong 10 năm tiếp theo; được miễn 18 năm tiền thuê đất, thuê mặt nước và giảm 55% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các năm tiếp theo.
Mức ưu đãi 2: Nhà đầu tư được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 7% trong 33 năm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 6 năm và giảm 50% trong 12 năm tiếp theo; được miễn 20 năm tiền thuê đất, thuê mặt nước và giảm 65% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các năm tiếp theo.
Mức ưu đãi 3: Nhà đầu tư được hưởng thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp 5% trong 37 năm, miễn thuế thu nhập doanh nghiệp 6 năm và giảm 50% trong 13 năm tiếp theo; được miễn 22 năm tiền thuê đất, thuê mặt nước và giảm 75% tiền thuê đất, thuê mặt nước trong các năm tiếp theo.
Theo đó, mức ưu đãi 1 áp dụng đối với thu nhập của tổ chức kinh tế từ thực hiện dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư.
Mức ưu đãi 2 áp dụng đối với thu nhập từ dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Dự án đầu tư thành lập mới (bao gồm cả việc mở rộng dự án thành lập mới đó) các trung tâm đổi mới sáng tạo, trung tâm nghiên cứu và phát triển có tổng vốn đầu tư từ 3.000 tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân tối thiểu 1.000 tỷ đồng trong thời hạn 3 năm kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư.
+ Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong 4 tiêu chí sau: Là dự án công nghệ cao mức 1; có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 1; giá trị gia tăng chiếm từ trên 30% đến 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng do tổ chức kinh tế cung cấp; đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 1.
Mức ưu đãi 3 áp dụng đối với thu nhập từ các hoạt động của đối tượng hoặc dự án đầu tư thuộc một trong các trường hợp sau:
+ Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia được thành lập theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
+ Dự án đầu tư thuộc đối tượng quy định tại điểm b khoản 2 Điều 20 Luật Đầu tư và đáp ứng một trong 4 tiêu chí sau: Là dự án công nghệ cao mức 2; có doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi mức 2; giá trị gia tăng chiếm trên 40% trong giá thành toàn bộ của sản phẩm đầu ra cuối cùng mà tổ chức kinh tế cung cấp; đáp ứng tiêu chí chuyển giao công nghệ mức 2./.