- Về việc điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án đầu tư
Do không có đầy đủ thông tin về dự án đầu tư bao gồm việc chấp thuận/quyết định chủ trương đầu tư (nếu có), lý do điều chỉnh, thời gian chậm triển khai thực hiện dự án và nguyên nên, nên trường hợp các dự án đã được rà soát đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật và không thuộc trường hợp quy định tại Điều 47, 48 Luật Đầu tư, việc điều chỉnh dự án được xem xét theo nguyên tắc sau:
- Trường hợp các dự án đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực thi hành, việc điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 117 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
- Trường hợp các dự án thực hiện theo Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư và không thuộc diện quyết định chủ trương đầu tư, chấp thuận chủ trương đầu tư hoặc chấp thuận đầu tư theo quy định pháp luật về đầu tư, nhà ở, đô thị và xây dựng trước ngày Luật Đầu tư năm 2020 có hiệu lực thi hành, việc điều chỉnh tiến độ thực hiện dự án thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều 117 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP. Theo đó, khi điều chỉnh dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định các khoản 1 và 2 Điều này làm thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư được cấp trước ngày Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành, nhà đầu tư thực hiện thủ tục tương ứng với thủ tục điều chỉnh Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 47 Nghị định này tại cơ quan đăng ký đầu tư.
2, Về thời hạn hoạt động của dự án đầu tư
Theo quy định tại khoản 3 Điều 44 Luật Đầu tư, đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư. Khoản 7 Điều 77 Luật này quy định: “Quy định tại khoản 3 Điều 44 của Luật này áp dụng đối với cả các dự án đầu tư được bàn giao đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành và các dự án đầu tư chưa được bàn giao đất”.
Khoản 1 Điều 27 Nghị định số 31/2021/NĐ-CP quy định: “Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư theo quy định tại các khoản 1 và 2 Điều 44 Luật Đầu tư được tính từ ngày nhà đầu tư được cấp Quyết định chấp thuận nhà đầu tư, Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời với chấp thuận nhà đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất. Trường hợp nhà đầu tư đã có quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử dụng đất nhưng chậm được bàn giao đất thì thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ ngày bàn giao đất trên thực địa”.
Theo mẫu Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư (Mẫu A.II.8 và A.II.9) ban hành kèm theo Thông tư số 03/2021/TT-BKHĐT ngày 09/4/2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định mẫu văn bản, báo cáo liên quan đến hoạt động đầu tư tại Việt Nam, đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài và xúc tiến đầu tư, thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.
Căn cứ các quy định nêu trên, thời hạn hoạt động của dự án đầu tư được tính từ thời điểm cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư lần đầu. Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất thì thời hạn hoạt động của dự án được tính từ ngày nhà đầu tư được quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất, quyết định chuyển mục đích sử đụng dất…; thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động, tiến độ thực hiện của dự án đầu tư.