Chuyển
vốn đầu tư ra nước ngoài
Theo quy định tại Điều 19 Nghị định 83/2015/ND-CP thì
nhà đầu tư được chuyển vốn đầu tư ra nước ngoài để thực hiện hoạt động đầu tư
tại nước ngoài. Nhà đầu tư được chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị ra
nước ngoài trước khi được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài để
đáp ứng các chi phí cho hoạt động hình thành dự án đầu tư như nghiên cứu thị
trường, cơ hội đầu tư; khảo sát thực địa, nghiên cứu tài liệu, tổng hợp, đánh
giá, thẩm định, tổ chức hội thảo, hội nghị, tham gia đấu thầu quốc tế, đặt cọc,
ký quỹ, đàm phán hợp đồng... Việc chuyển ngoại tệ, hàng hóa, máy móc, thiết bị
ra nước ngoài phải theo quy định của pháp luật tương ứng liên quan đến ngoại
hối, xuất khẩu, hải quan, công nghệ.
Xác
nhận địa điểm thực hiện dự án
Điều 8 Nghị định nêu rõ, 5 dự án đầu tư sau đây phải
có tài liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư: 1- Dự án năng lượng; 2-
Dự án nuôi, trồng, đánh bắt, chế biến sản phẩm nông, lâm nghiệp, thủy hải sản;
3- Dự án đầu tư trong lĩnh vực khảo sát, thăm dò, khai thác và chế biến khoáng
sản; 4- Dự án đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất, chế biến, chế tạo; 5- Dự án đầu
tư xây dựng và kinh doanh bất động sản, cơ sở hạ
tầng.
Tài
liệu xác nhận địa điểm thực hiện dự án đầu tư gồm một trong các loại sau: i-
Giấy phép đầu tư hoặc văn bản có giá trị tương đương của quốc gia, vùng lãnh
thổ tiếp nhận đầu tư, trong đó có nội dung xác định địa điểm và quy mô sử dụng
đất; ii- Quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
iii- Hợp đồng trúng thầu, thầu khoán hoặc hợp đồng giao đất, cho thuê đất; hợp
đồng hợp tác đầu tư, kinh doanh, trong đó xác định rõ địa điểm, quy mô sử dụng
đất; iv- Thỏa thuận nguyên tắc về việc giao đất, cho thuê đất, thuê địa điểm
kinh doanh, thỏa thuận hợp tác đầu tư, kinh doanh của cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền tại quốc gia, vùng lãnh thổ tiếp nhận đầu tư.
Thực
hiện chế độ báo cáo
Sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài,
nhà đầu tư được cấp tài khoản truy cập Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
nước ngoài để thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định.
Đồng thời , nhà đầu tư có trách nhiệm gửi báo cáo bằng
văn bản về tình hình hoạt động của dự án đầu tư ra nước ngoài; đồng thời quản
lý tài khoản của mình và cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác vào Hệ thống
thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài.
Trường hợp có sự khác nhau giữa thông tin báo cáo trên
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài và thông tin trong báo cáo
bằng văn bản thì căn cứ theo thông tin trong văn bản.