Trong những năm qua, đầu tư nước ngoài được đánh giá là một trong những bộ phận trọng yếu của nền kinh tế, đóng góp phần lớn vào sự phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Việc nâng cao hiệu quả của nguồn vốn thông qua việc nâng cao chất lượng công tác quản lý đầu tư nước ngoài là vấn đề cần được chú trọng trong thời gian tới.
Hệ thống thông tin quốc gia về ĐTNN hiện nay do Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và vận hành theo quy định tại Luật Đầu tư. Hệ thống đang được vận hành tại tất cả các địa phương và doanh nghiệp FDI từ khâu khai hồ sơ online, tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tổng hợp báo cáo, thu thập dữ liệu báo cáo từ doanh nghiệp.
Dự án “Nâng cấp và phát triển hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư” do Cơ quan hợp tác quốc tế Hàn Quốc (KOICA) viện trợ không hoàn lại dự kiến triển khai trong 04 năm từ năm 2019 đến năm 2022. Dự án được thực hiện dưới sự phối hợp của KOICA và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, do Cục Đầu tư nước ngoài làm chủ dự án.
Việc triển khai dự án sẽ giúp nâng cấp toàn diện các chức năng của Hệ thống nhằm hỗ trợ cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư từ trung ương đến địa phương có công cụ quản lý hữu hiệu đối với hoạt động ĐTNN, phục vụ công tác theo dõi, giám sát, xây dựng chính sách. Đồng thời sẽ rút ngắn thời gian làm thủ tục đầu tư của các nhà đầu tư tư nhân, góp phần cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam, tăng cường thu hút ĐTNN cho phát triển kinh tế, xã hội.
Mục tiêu của hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư
Tăng cường năng lực cho Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về đầu tư và hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong tìm kiếm cơ hội và phát triển kinh doanh tại Việt Nam.
- Nâng cấp và phát triển hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nhằm cung cấp dịch vụ công trực tuyến cho nhà đầu tư; triển khai cấp giấy chứng nhận đầu tư trực tuyến.
- Xây dựng được hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài, từ đó đưa ra các báo cáo, đánh giá chất lượng về tình hình và xu hướng đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư Việt Nam ra nước ngoài, làm cơ sở cho việc xây dựng chính sách về ĐTNN tại Việt Nam và Việt Nam ra nước ngoài.
- Triển khai tích hợp, chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thống thông tin Quốc gia khác trên cơ sở nền tảng tích hợp, chia sẻ của Bộ nhằm mục đích trao đổi và khai thác thông tin và phân tích báo cáo của MPI và cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân khác.
- Phát triển các công cụ tìm kiếm, phân tích thông tin hỗ trợ các nhà đầu tư và các doanh nghiệp tìm hiểu cơ hội đầu tư và phát triển kinh doanh tại Việt Nam.
- Phát triển công cụ tìm kiếm, phân tích thông tin hỗ trợ cho nhà đầu tư đưa ra quyết định đầu tư.
- Xây dựng được hệ thống đáp ứng được yêu cầu đảm bảo được an toàn thông tin đối với dữ liệu thông tin quốc gia về đầu tư, đảm bảo tính toàn vẹn của dữ liệu phục vụ công tác xử lý nghiệp vụ cũng như khai thác, thống kê báo cáo. Việc đảm bảo an toàn thông tin là điều cần thiết trong thời điểm hiện nay khi mà các xu hướng tấn công mạng ngày càng gia tăng theo nhiều các phương thức như tấn công mạng nhằm vào dữ liệu của người dùng gia tăng với các tấn công mã hóa dữ liệu tống tiền, tấn công trộm cắp thông tin cá nhân, thay đổi tính toàn vẹn của dữ liệu. Việc xây dựng hệ thống đảm bảo an toàn thông tin bao gồm việc xây dựng về nguồn nhân lực, về yêu tố chính sách song song với yếu tố công nghệ như phát triển hệ thống từ các giải pháp công nghệ mang tính nền tảng, truyền thống rồi từ đó triển khai xây dựng các giải pháp nâng cao.
- Nâng cấp Hệ thống để đảm bảo phù hợp với kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Hệ thống được cài đặt và vận hành tại trung tâm dữ liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, nằm trong hệ thống các ứng dụng công nghệ thông tin của Bộ, được thiết kế và xây dựng phù hợp với các kiến trúc chính phủ điện tử, đảm bảo sự kết nối, tích hợp với Hệ thống khác của Bộ cũng như hệ thống của các Bộ ngành, Văn phòng Chính phủ
Hiệu quả của dự án
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư sẽ phát huy tốt các hiệu quả về mặt chính sách, chuyển giao công nghệ và đạt được hiệu quả về mặt kinh tế xã hội.
* Hiệu quả về mặt chính sách:
- Đơn giản hóa và chuẩn hóa quy trình, thủ tục và các bước đăng ký đầu tư.
- Giảm rủi ro trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua việc tra cứu, tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đầu tư.
- Hỗ trợ bộ máy thể chế của cơ quan đăng ký đầu tư từ cấp Trung ương đến cấp địa phương thực hiện hiệu quả công tác cấp phép đầu tư.
- Thống nhất và nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hành chính công có liên quan đến đăng ký đầu tư quản lý thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dự án FDI.
Với mục đích đổi mới cả về lượng và chất các quy trình hành chính liên quan đến đầu tư khu vực tư nhân của Việt Nam. Phía Chính phủ Việt Nam đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của công việc liên quan đến đầu tư tư nhân, còn các nhà đầu tư có thể góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển kinh tế do họ được cung cấp các thủ tục hành chính được đơn giản hóa cũng như loại bỏ được nhiều chi phí đi kèm theo các thủ tục hành chính.
* Hiệu quả mặt kinh tế, xã hội:
- Góp phần minh bạch hóa môi trường kinh doanh,
- Nâng cao chất lượng của các dịch vụ hành chính công,
- Hoàn thiện năng lực của đội ngũ cán bộ hành chính nhà nước
- Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thành lập và hoạt động
Thời gian và chi phí hoàn thành thủ tục đăng ký đầu tư được giảm thiểu đáng kể thông qua cấp phép online. Thêm vào đó, nhà đầu tư là các cá nhân và doanh nghiệp được hưởng lợi từ việc tra cứu thông tin về pháp lý, môi trường đầu tư, thông tin ngành nghề, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam để phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.
- Cải thiện đáng kể chất lượng của môi trường kinh doanh.
Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư đã được triển khai, vận hành tại các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư trên toàn quốc. Các Sở KH&ĐT, Ban quản lý các KKT, KCN và các doanh nghiệp FDI tại 63 tỉnh thành đã và đang sử dụng hệ thống một cách có hiệu quả và tích cực trong việc cấp GCNĐKĐT, điều chỉnh thông tin dự án và nộp báo cáo định kỳ.