Thực hiện quy định tại điểm d khoản 2 Điều 101 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ quy định về trình tự, thủ tục thẩm định dự án quan trọng quốc gia và giám sát, đánh giá đầu tư, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã xây dựng dự thảo Thông tư quy định về mẫu báo cáo giám sát đánh giá đầu tư, chế độ báo cáo trực tuyến và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát đánh giá đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước (thay thế Thông tư số 22/2015/TT-BKHĐT ngày 18/12/2015 và Thông tư số 13/2016/TT-BKHĐT ngày 29/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư). Dự thảo đang được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Kế hoạch và Đầu tư để xin ý kiến.
|
Ảnh minh họa. Nguồn: MPI |
Thông tư được ban hành sẽ quy định chi tiết về Mẫu báo cáo giám sát và đánh giá đầu tư theo quy định của Nghị định số 29/2021/NĐ-CP ngày 26/3/2021 của Chính phủ (trừ các dự án đầu tư ra nước ngoài). Các dự án sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, thực hiện các mẫu báo cáo theo thông tư này; những vấn đề khác biệt do đặc thù của việc sử dụng nguồn vốn này, thực hiện theo quy định của pháp luật về sử dụng nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài.
Chế độ báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ tại địa chỉ (https://dautucong.mpi.gov.vn) để thực hiện giám sát, đánh giá chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước và quản lý vận hành Hệ thống thông tin về giám sát, đánh giá đầu tư đối với chương trình, dự án đầu tư sử dụng vốn nhà nước.
Theo Dự thảo, Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư có 18 mẫu báo cáo, gồm: Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư cả năm (Mẫu số 01); Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư công (Mẫu số 02, 03, 04, 05, 06); Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá dự án sử dụng vốn nhà nước ngoài đầu tư công (Mẫu số 07, 08, 09, 10, 11); Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư (Mẫu số 3, 12, 13); Mẫu báo cáo giám sát, đánh giá dự án đầu tư sử dụng nguồn vốn khác (Mẫu số 14, 15, 16, 17); Mẫu báo cáo giám sát đầu tư của cộng đồng (Mẫu số 18).
Về quy định cập nhật thông tin, báo cáo của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần, khi chương trình, dự án được quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư: Cập nhật thông tin chương trình, dự án theo Nghị quyết/Quyết định chủ trương đầu tư, Quyết định đầu tư vào Hệ thống thông tin nghiệp vụ trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được quyết định/chấp thuận chủ trương đầu tư, quyết định đầu tư.
Trong quá trình thực hiện, các thông tin về: Phê duyệt điều chỉnh chương trình, dự án; Phê duyệt, điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; Phê duyệt, điều chỉnh kế hoạch, kết quả lựa chọn nhà thầu; Hợp đồng, điều chỉnh hợp đồng; Kế hoạch vốn được cấp; Giá trị nghiệm thu, giá trị giải ngân; Thông tin về đánh giá, kiểm tra phải được cập nhật chậm nhất là 07 ngày làm việc kể từ khi có điều chỉnh hoặc phát sinh.
Các thông tin phải cập nhật định kỳ hằng tháng (nếu có phát sinh) đó là: Khối lượng thực hiện tại hiện trường; Thông tin hình ảnh hoặc phim về hiện trạng thi công tại hiện trường đối với các dự án có cấu phần xây dựng.
Khi kết thúc chương trình, dự án: thực hiện cập nhật thông tin quyết toán dự án theo Quyết định phê duyệt quyết toán trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được phê duyệt quyết toán.
Thực hiện đăng tải các văn bản sau trên Hệ thống trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được cấp có thẩm quyền phê duyệt, ban hành, phát hành (văn bản đăng tải trên Hệ thống phải được quét màu văn bản gốc hoặc là văn bản điện tử có chữ ký số chuyên dùng), bao gồm: Nghị quyết/Quyết định chủ trương đầu tư; Quyết định đầu tư, Quyết định đầu tư điều chỉnh (nếu có); Điều ước quốc tế cụ thể, thỏa thuận về vốn ODA và vốn vay ưu đãi được ký kết đối với các chương trình, dự án sử dụng vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài; Quyết định phê duyệt thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán; Quyết định điều chỉnh thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, dự toán (nếu có); Quyết định phê duyệt Kế hoạch lựa chọn nhà thầu, Quyết định phê duyệt điều chỉnh Kế hoạch lựa chọn nhà thầu (nếu có); Báo cáo kết quả đánh giá chương trình, dự án (nếu có); Báo cáo kết quả theo dõi, kiểm tra; Báo cáo giám sát, đánh giá dự án theo quy định tại Khoản 5 Điều này; Quyết định phê duyệt quyết toán; Báo cáo kết quả kiểm toán của dự án (nếu có); Các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra, kiểm toán kế hoạch, dự án đầu tư công (nếu có). Ngoài những thông tin, báo cáo do chủ đầu tư, chủ dự án thành phần phải cập nhật theo quy định nói trên, khuyến khích các chủ đầu tư, chủ dự án thành phần cập nhật đầy đủ các văn bản theo các chức năng của Hệ thống thông tin nghiệp vụ.
Định kỳ 6 tháng, cả năm tổng hợp thông tin trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ từ các hợp đồng của dự án thuộc phạm vi quản lý thành báo cáo giám sát, đánh giá thực hiện đầu tư của chủ đầu tư, chủ dự án thành phần. Định kỳ hằng năm báo cáo số liệu giám sát, đánh giá tổng thể đầu tư trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ theo quy trình như sau: Tổng hợp thông tin từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý đã có trên Hệ thống thông tin nghiệp vụ; Rà soát, bổ sung thông tin báo cáo; Gửi báo cáo số liệu. Thời hạn báo cáo theo quy định tại điểm a Khoản 11 Điều 100 Nghị định số 29/2021/NĐ-CP./.