Tây
Nguyên gồm 5 tỉnh Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông và Lâm Đồng, là một trong
sáu vùng kinh tế lớn của nước ta. So với các vùng khác trong cả
nước, điều kiện kinh tế - xã hội của Tây Nguyên có nhiều khó khăn, như thiếu
lao động lành nghề, cơ sở hạ tầng kém phát triển, mức sống còn thấp. Tuy nhiên,
Tây Nguyên có lợi điểm về tài nguyên thiên nhiên.
Tính lũy kế đến 15/12/2014, đã có 148 dự án FDI đầu tư vào các tỉnh,
thành phố thuộc khu vực Tây Nguyên với tổng vốn
đăng ký khoảng 819
triệu USD.
Trong đó, Lâm Đồng đang đứng đầu khu vực với 122 dự án và khoảng 500 triệu USD vốn đầu tư (chiếm 82% tổng số dự án và 61% tổng vốn đầu tư của
cả khu vực). Đắc Lắc đứng thứ hai với 6 dự án và 150 triệu USD vốn đầu tư (chiếm
4% tổng số dự án và 18% tổng vốn đầu tư của cả khu vực). Đứng thứ ba là Gia Lai
với 11 dự án và 80 triệu USD vốn đầu tư (chiếm 7% tổng số dự án và 9,71% tổng vốn
đầu tư của cả khu vực). Đứng thứ tư là Kon Tum với 3 dự án và 70 triệu USD vốn đầu
tư (chiếm 2% tổng số dự án và 8,5% tổng vốn đầu tư của cả khu vực). Đăc Nông có
6 dự án và 19,6 triệu USD.
Bảng 1. Đầu tư nước ngoài tại các tỉnh khu vực Tây Nguyên
TT
|
Địa Phương
|
Số dự án
|
Tổng vốn
đầu tư (USD)
|
1
|
Lâm Đồng
|
122
|
499366261
|
2
|
Đắc Lắc
|
6
|
150168750
|
3
|
Gia Lai
|
11
|
80284616
|
4
|
Kon Tum
|
3
|
70257000
|
5
|
Đắc Nông
|
6
|
19659000
|
Tổng cộng
|
148
|
819,735,627
|
Xét về quốc gia đầu tư, Hồng Kông đứng
đầu trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào khu vực này với 9 dự án
và 150 triệu USD vốn đăng ký (chiếm 6% tổng số dự án và 18% tổng vốn đầu tư của toàn vùng). Đài Loan
đứng thứ hai với 48 dự án và 122 triệu USD vốn đăng ký (chiếm 32% tổng số dự án
và 15% tổng vốn đầu tư của toàn vùng). Nhật
Bản đứng thứ ba với 15 dự án và 103 triệu USD vốn đăng ký (chiếm 10 % tổng số dự
án và 12% tổng vốn đầu tư của toàn vùng).
Bảng 2. 10 quốc gia, vùng lãnh thổ có đầu tư lớn tại khu vực Tây Nguyên (tính lũy kế đến
15/12/2014)
TT
|
Đối tác
|
Số dự án
|
Tổng vốn
đầu tư (USD)
|
1
|
Hồng Kông
|
9
|
150,848,340
|
2
|
Đài Loan
|
48
|
122,860,847
|
3
|
Nhật Bản
|
15
|
103,750,000
|
4
|
Hàn Quốc
|
23
|
99,456,583
|
5
|
Singapore
|
12
|
85,199,000
|
6
|
Australia
|
6
|
57,794,616
|
7
|
BritishVirginIslands
|
3
|
53,062,350
|
8
|
Hà Lan
|
4
|
36,918,750
|
9
|
Pháp
|
7
|
34,021,391
|
10
|
Ma Cao
|
1
|
18,000,000
|
Xét về lĩnh vực đầu tư thì lĩnh vực
nông, lâm, thủy sản đứng thứ nhất với 82 dự án và 350 triệu USD vốn đăng ký
(chiếm 55% tổng số dự án và 42% tổng vốn đầu tư của toàn vùng). Đứng thứ hai là
lĩnh vực công nghiệp chế biến chế tạo với 46 dự án và 198 triệu USD vốn đăng ký
(chiếm 31% tổng số dự án và 24% tổng vốn đầu tư của toàn vùng).
Nhìn chung, tình hình thu hút ĐTNN tại
các tỉnh khu vực Tây Nguyên còn rất hạn chế so với tiềm năng của các tỉnh. Trong thời
gian tới, các tỉnh
khu vực Tây Nguyên cần chú trọng hơn trong
công tác xúc tiến đầu tư, giới thiệu, quảng bá hình ảnh cũng như tiềm năng phát
triển của tỉnh tới cộng đồng các nhà đầu tư để thu hút ĐTNN vào các lĩnh vực mà
tỉnh có tiềm năng. Đồng thời, các tỉnh trong khu vực cũng cần tăng cường hợp
tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao đảm bảo về số lượng và yêu cầu về
trình độ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp.