Tình hình phát triển Khu công nghiệp, Khu
kinh tế Việt Nam
Đến hết tháng
9/2014, cả nước có 295 KCN với tổng diện tích đất tự nhiên 83.626 ha, trong đó
diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê đạt 55.691ha, chiếm 66% tổng diện
tích đất tự nhiên. Tổng diện tích đất công nghiệp đã cho thuê của các KCN đạt
25.370ha, riêng các KCN đã đi vào hoạt động, tỷ lệ lấp đầy đạt trên 65%.
Số lượng và
diện tích các KKT trên cả nước trong thời gian qua được giữ ổn định với 15 KKT
ven biển đã được thành lập có tổng diện tích mặt đất và mặt nước là hơn 697.800
ha, tổng diện tích đất đã cho thuê để thực hiện các dự án đầu tư sản xuất trong
KKT ven biển đạt trên 21.000 ha, chiếm 41% tổng diện tích đất dành cho sản xuất
công nghiệp, du lịch, dịch vụ trong KKT ven biển.
Trong 9 tháng
năm 2014, các KCN, KKT đã thu hút được 351 dự án FDI với tổng vốn đầu tư đăng
ký đạt khoảng 5,6 tỷ USD và điều chỉnh tăng vốn cho 258 lượt dự án với tổng vốn
đầu tư tăng thêm khoảng 2,2 tỷ USD. Tính chung trong 9 tháng đầu năm 2014, tổng
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư vào các KCN, KKT đạt 7,8 tỷ USD, bằng
90% so với cùng kỳ năm 2013.
Luỹ kế đến cuối
tháng 9/2014, các KCN trên cả nước đã thu hút được 5.365 dự án FDI với tổng vốn
đầu tư đăng ký khoảng 81,4 tỷ USD, tổng vốn đầu tư thực hiện trên 45,6 tỷ USD,
bằng 56% tổng vốn đăng ký. Các KKT thu hút được 226 dự án FDI với tổng vốn đầu
tư đăng ký trên 36,7 tỷ USD.
Cũng trong 9
tháng đầu năm 2014 các KCN, KKT trên cả nước đã thu hút trên 75.074 tỷ đồng vốn
đầu tư trong nước, tăng 16% so với cùng kỳ. Luỹ kế đến hết tháng 9/2014, các
KCN, KKT thu hút được 5.262 dự án đầu tư trong nước với tổng vốn đăng ký hơn
512.028 tỷ đồng, tổng vốn đầu tư thực hiện chiếm trên 50% tổng vốn đầu tư đăng
ký.
Một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các
KCN, KKT
Trong 9 tháng
đầu năm, một số chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong KCN,
KKT có sự tăng trưởng so với cùng kỳ năm 2013: tổng doanh thu đạt trên 55,7 tỷ
USD, tăng 30%. Kim ngạch xuất khẩu đạt trên 35,7 tỷ USD, tăng 23%. Kim ngạch nhập
khẩu đạt 34,7 tỷ USD, tăng 40% (kim ngạch nhập khẩu những tháng đầu năm tăng
nhanh do việc nhập khẩu máy móc thiết bị tạo tài sản cố định của một số dự án lớn
như Samsung, Nokia,…). Đóng góp ngân sách nhà nước đạt trên 42.017 tỷ đồng.
Đến hết tháng
9/2014, các KCN, KKT ven biển đã tạo việc làm cho trên 2,2 triệu lao động.
Tình hình bảo vệ môi trường
Đến nay,
trong số 295 KCN có 165 KCN đã có hệ thống xử lý nước thải tập trung hoàn chỉnh
và đi vào vận hành, chiếm 60% tổng số KCN đã được thành lập và hơn 80% KCN đang
hoạt động. Ngoài ra, hiện có 33 KCN đang xây dựng công trình xử lý nước thải tập
trung. Trong thời gian tới, các địa phương cũng lập kế hoạch để xây dựng mới và
mở rộng thêm 66 nhà máy xử lý nước thải.
Trong số 18
KCN trong KKT đang hoạt động có 7 KCN đã có nhà máy xử lý nước thải tập trung,
2 KCN đang xây dựng nhà máy và 9 KCN đang trong quá trình lập kế hoạch xây dựng.
Chính sách đầu tư vào KCN, KKT
Các ưu đãi đầu tư chung
Lĩnh vực, địa bàn đầu tư
|
Thuế thu nhập doanh nghiệp
|
Thuế suất
|
Thời gian miễn giảm
|
1. Đầu tư tại địa bàn có
điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, KKT, KCNC
2. Đầu tư vào lĩnh vực
công nghệ cao, nghiên cứu và phát triển trong KCN, KKT và dự án quy mô lớn
|
10% (15
năm). Sau đó 22%
Đối với
các dự án tại mục 2, thuế suất 10% có thể kéo dài nhưng không quá 30 năm
|
Miễn 4
năm, giảm 50% cho 9 năm
|
Đầu tư vào lĩnh vực xã hội
hoá (giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường)
trong KKT
|
10% suốt
đời dự án
|
Miễn 4
năm, giảm 50% cho 9 năm
|
Đầu tư vào KCN thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn
|
20% (10
năm), từ 1/1/2016 là 17%
|
Miễn 2
năm, giảm 50% cho 4 năm
|
Đầu tư vào KCN thuộc địa
bàn có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn
|
10% (15
năm), sau đó là 22%
|
Miễn 4
năm, giảm 50% cho 9 năm
|
Đầu tư vào KCN không thuộc
địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn
|
22%
|
Miễn 2
năm, giảm 50% cho 4 năm
|
Các ưu đãi thuế khác
Thuế
GTGT, TTĐB
|
Thuế
TNCN
|
Hàng hoá
xuất khẩu vào KCX, DNCX
|
Vận chuyển
hành khách công cộng bằng xe buýt, xe điện phục vụ KCN
|
Hàng hoá
sản xuất, nhập khẩu vào Khu phi thuế quan
|
Một số
trường hợp
|
Người
làm việc tại KKT
|
VAT 0%
|
VAT,
TTĐB 0%
|
Hoàn thuế
VAT
|
Giảm 50%
|
Chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ
tầng KCN, KKT
Ngân sách nhà
nước hỗ trợ thực hiện các hạng mục sau:
- Bồi thường
giải phóng mặt bằng trong KCN ở một số địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội
khó khăn;
- Hạ tầng kỹ
thuật và xã hội ngoài hàng rào KCN;
- Hạ tầng kỹ
thuật đến hàng rào các Khu chức năng trong KKT;
- Bồi thường,
giải phóng mặt bằng trong các khu chức năng của KKT và tái định cư cho các hộ
gia đình bị thu hồi đất.
Chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng nhà
ở công nhân KCN, KKT
- Miễn tiền
thuê đất;
- Ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu theo lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;
- Vay tín dụng
ưu đãi;
- Và một số hỗ
trợ khác.
Chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư xây dựng
công trình xử lý nước thải tập trung
- Miễn tiền
thuê đất;
- Ưu đãi thuế
thu nhập doanh nghiệp, thuế nhập khẩu theo lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư;
- Hỗ trợ vốn
ngân sách xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung trong KCN ở một số địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn;
- Vay tín dụng
ưu đãi;
- Hỗ trợ đầu
tư xây dựng các công trình xử lý nước thải và chất thải tập trung của các khu
chức năng trong KKT.
Ưu đãi đầu tư đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thực hiện dự án đầu tư tại các KCN, KKT được hưởng ưu đãi đầu
tư nêu trên, đồng thời được hưởng các chính sách hỗ trợ khác dành cho doanh
nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, để khuyến khích đầu tư phát
triển hạ tầng và thu hút đầu tư sản xuất sản phẩm công nghiệp hỗ trợ, các khu
công nghiệp gồm các khu công nghiệp hỗ trợ Nam Hà Nội; 03 phân khu công nghiệp
hỗ trợ, tỉnh Đồng Nai và 02 khu công nghiệp chuyên sâu về cơ khí chế tạo và
công nghiệp điện tử tại Hải Phòng và Bà Rịa - Vũng Tàu được phép áp dụng một số
cơ chế, chính sách như sau:
- Đối với dự án đầu tư xây
dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng: được giao đất, cho thuê đất trong thời hạn
không quá 70 năm; được miễn tiền thuê đất đến 20 năm kể từ ngày hoàn thành
xây dựng, đưa dự án vào hoạt động; Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội,
Hải Phòng, Đồng Nai và Bà Rịa - Vũng Tàu quyết định cụ thể thời gian miễn tiền
thuê đất nêu trên; nhà đầu tư hạ tầng có trách nhiệm hạch toán số tiền thuê đất
được miễn để miễn, giảm giá cho thuê lại đối với các dự án đầu tư sản xuất; được
miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án
bao gồm các loại hàng hoá theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6
Điều 12 Nghị định số 87/2010/NĐ-CP ngày 13/8/2010 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Thuế xuất khẩu, Thuế nhập khẩu.
- Các dự án sản xuất sản
phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển theo quy định được miễn thuế nhập
khẩu đối với hàng hoá nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án bao gồm các
loại hàng hoá theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ khoản 6 Điều 12 Nghị
định 87.
- Các chính sách về vay vốn
tín dụng đầu tư của nhà nước, bảo lãnh tín dụng để đầu tư hạ tầng và sản xuất
sản phẩm công nghiệp hỗ trợ; miễn và giảm thuế thu nhập cá nhân đối với người
Việt Nam và người nước ngoài làm việc tại các khu công nghiệp hỗ trợ, thực hiện
theo quy định hiện hành.
- Các chính sách ưu đãi về
thời gian thuê lại đất; miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp; miễn thuế nhập
khẩu đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu phục vụ sản xuất sẽ được
xem xét, cho phép áp dụng đối với từng dự án đầu tư cụ thể.
- Đối với khu công nghiệp
hỗ trợ Nam Hà Nội: Bộ Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ nhà đầu tư tìm kiếm các nguồn
vốn ODA và các nguồn tín dụng ưu đãi khác, phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn
chủ đầu tư xây dựng phương án vay vốn cụ thể để đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
Việc chỉ định thầu khai thác cát do Uỷ ban nhân dân Hà Nội quyết định theo thẩm
quyền.