Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư hiện nay do Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý và vận hành. Hệ thống hiện đang được vận hành tại tất cả các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư tại địa phương và doanh nghiệp ĐTNN từ khâu khai hồ sơ online, tiếp nhận, xử lý hồ sơ, tổng hợp báo cáo, thu thập dữ liệu báo cáo từ doanh nghiệp.
Vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài là bước đi quan trọng trong việc xây dựng một hệ thống nhằm chuẩn hóa và tin học hóa các nghiệp vụ quản lý hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài. Đồng thời thiết lập một kho dữ liệu quốc gia về doanh nghiệp và dự án ĐTNN, thiết lập hệ thống thu thập, cập nhật thông tin về hoạt động ĐTNN trên phạm vi toàn quốc. Hệ thống là công cụ hỗ trợ các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện các nghiệp vụ quản lý đầu tư nước ngoài từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ, trả hồ sơ, tổng hợp báo cáo và thống kê quản lý thông tin dự án. Cho phép các đầu mối quản lý ĐTNN: Cập nhật dữ liệu về đăng ký, cấp/điều chỉnh/thu hồi GCNĐKĐT hoặc các giấy phép/văn bản pháp lý có giá trị tương đương thuận tiện; nhận, quản lý các loại báo cáo và cập nhật dữ liệu từ các loại Báo cáo vào cơ sở dữ liệu một cách thuận tiện; tra cứu mọi thông tin có trong cơ sở dữ liệu đối với dự án đầu tư thuộc phạm vi quản lý của mình; tổng hợp, phân tích và lập các loại báo cáo theo yêu cầu của người sử dụng tại các đầu mối quản lý ĐTNN, gồm các loại báo cáo theo mẫu chung hoặc riêng về dự án thuộc phạm vi quản lý.
Điểm đáng chú ý của Hệ thống là đã hỗ trợ nhà đầu tư nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư thông qua chức năng khai báo hồ sơ online. Đồng thời, hỗ trợ doanh nghiệp ĐTNN thực hiện việc báo cáo online thông qua Hệ thống. Hoạt động này đã tiết kiệm được nhiều thời gian và chi phí cho các cơ quan quản lý, doanh nghiệp, góp phần cải cách hành chính, tạo cơ chế thông thoáng cho nhà đầu tư.
Ngoài ra, người dùng có thể tra cứu thông tin có trong cơ sở dữ liệu được phép công khai hóa theo quy định, thông qua Cổng thông tin điện tử đầu tư nước ngoài; đảm bảo các dữ liệu này được để ở dạng chuẩn cho phép trao đổi dữ liệu như webservice, xml,… với các hệ thống ứng dụng khác.
Với rất nhiều tiện ích, Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được coi là một bước đột phá trong cải cách hành chính trong công tác quản lý nhà nước về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.
Hệ thống Thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài góp phần tạo bước cải cách tổng thể về hệ thống pháp lý liên quan đến đầu tư nước ngoài, minh bạch môi trường đầu tư và tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hậu kiểm. Đặc biệt góp phần triển khai một cách đồng bộ, hiệu quả với Luật Doanh nghiệp (sửa đổi) và Luật Đầu tư (sửa đổi) tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi, nỗ lực thực hiện nâng chất lượng dòng vốn ĐTNN tại Việt Nam.
Hệ thống Thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài được xây dựng trên cơ sở quy định của Luật Đầu tư, thực hiện việc cập nhật và lưu trữ dữ liệu về tình hình hoạt động đầu tư của các dự án có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng như đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài. Việc đưa vào vận hành Hệ thống Thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài đã làm thay đổi cơ bản tình trạng thông tin về đầu tư nước ngoài vừa thiếu, vừa không cập nhật hiện tại. Có cơ sở dữ liệu tốt cũng đã góp phần giúp cho công tác quản lý, hoạch định chính sách được sát thực, làm lành mạnh hơn môi trường đầu tư, kinh doanh, các nhà đầu tư chân chính sẽ hưởng lợi.
Để việc vận hành hệ thống đạt được hiệu quả như kỳ vọng thì, Cục Đầu tư nước ngoài đã xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn sử dụng hệ thống bằng sách hướng dẫn và bằng video và upload lên website của hệ thống. Các đối tượng liên quan có thể tải các tài liệu này về để tự nghiên cứu trong quá trình thực hiện. Đồng thời, tạo đường dây nóng để hỗ trợ, giải đáp các thắc mắc cho địa phương trong quá trình triển khai. Riêng về vấn đề rà soát lại cơ sở dữ liệu lịch sử, đây là một việc lớn cần nhiều thời gian và công sức. nên nó sẽ được làm song song với vận hành hệ thống mới. Đồng thời, chúng tôi cũng sẽ phối hợp với các địa phương để rà soát lại các dữ liệu này, đồng thời xây dựng các công cụ phần mềm để chuyển đổi dữ liệu cũ vào hệ thống.
Hiệu quả về mặt chính sách:
Dự án này đã góp phần cải cách thủ tục hành chính nhằm đơn giản hóa môi trường kinh doanh, tạo ra tính minh bạch và bình đằng cho mọi hoạt động của doanh nghiệp trên thị trường, cụ thể là (1) Đơn giản hóa và chuẩn hóa quy trình, thủ tục và các bước đăng ký đầu tư. (2) Giảm rủi ro trong quá trình thực hiện các hoạt động kinh doanh thông qua việc tra cứu, tìm kiếm thông tin về doanh nghiệp trên Cổng Thông tin quốc gia về đầu tư. (3) Hỗ trợ bộ máy thể chế của cơ quan đăng ký đầu tư từ cấp TW đến cấp địa phương thực hiện hiệu quả công tác cấp phép đầu tư. (4)Thống nhất và nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý hành chính công có liên quan đến đăng ký đầu tư quản lý thông tin về tình hình hoạt động của doanh nghiệp, dự án ĐTNN.
Với mục đích đổi mới cả về lượng và chất các quy trình hành chính liên quan đến đầu tư khu vực tư nhân của Việt nam. Phía Chính phủ Việt nam đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả của công việc liên quan đến đầu tư tư nhân, còn các nhà đầu tư có thể góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia và phát triển kinh tế do họ được cung cấpcác thủ tục hành chính được đơn giản hóa cũng như loại bỏ được nhiều chi phí đi kèm theo các thủ tục hành chính
Hiệu quả mặt kinh tế, xã hội:
- Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư góp phần minh bạch hóa môi trường kinh doanh, nâng cao chất lượng của các dịch vụ hành chính công, hoàn thiện năng lực của đội ngũ cán bộ hành chính nhà nước tạo thuận lợi cho doanh nghiệp trong quá trình thành lập và hoạt động đã góp phần tạo nên những tác động tích cực đối với sự phát triển kinh tế-xã hội
- Việc đơn giản hóa thủ tục đăng ký đầu tư không chỉ góp phần tạo nên một môi trường pháp lý phù hợp, minh bạch, chặt chẽ mà còn cải thiện đáng kể chất lượng của môi trường kinh doanh. Thời gian và chi phí hoàn thành thủ tục đăng ký đầu tư được giảm thiểu đáng kể thông qua cấp phép online. Thêm vào đó, nhà đầu tư là các cá nhân và doanh nghiệp được hưởng lợi từ việc tra cứu thông tin về pháp lý, môi trường đầu tư, thông tin ngành nghề, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh tại Việt Nam để phân tích, đánh giá và đưa ra các quyết định đầu tư đúng đắn.